Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 46, Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng - Năm học 2013-2014 - Phan Quang Hiệp

I . Mục tiu:

1. Kiến thức: - Nhận biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Mộ tả được thí nghiệm quan sát đường truyền của tia sáng từ không khí sang nước và ngược lại.

2. Kĩ năng: - Phân biệt được hiện tượng khúc xạ ánh sáng với hiện tượng phản xạ ánh sáng. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự đổi hướng của tia sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường gây nên.

3. Thái độ: - Biết làm việc tự lực để tiến hành có kết quả công việc.

II. Chuẩn bị:

1. GV: - 1 bình thuỷ tinh hoặc bình nhựa trong suốt hình chữ nhật; 1 bình chứa nước sạch; 1 ca múc nước; 1 gỗ phẳng mền để làm màn hứng tia sáng; 3 chiếc đinh ghim, một nguồn sáng hẹp

2. HS : - 1 bình thuỷ tinh hoặc bình nhựa trong; 1 bình chứa nước sạch; 1 ca múc nước;1 gỗ phẳng mền; 3 chiếc đinh ghim.

III. Tổ chức hoạt động dạy và học:

1. Ổn định lớp: - Kiểm tra sĩ số vệ sinh lớp.

2. Kiểm tra bi cũ: - Định luật truyền thẳng của ánh sáng được phát biểu như thế nào?

- Có thể nhận biết được đường truyền của tia sáng bằng cách nào?

3. Tiến trình:

 

 

doc4 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 46, Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng - Năm học 2013-2014 - Phan Quang Hiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 23 Ngy soạn: 11-02-2014 BÀI 40: HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG Tiết : 46 Ngy dạy : 13-02-2014 I . Mục tiu: 1. Kiến thức: - Nhận biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Mộ tả được thí nghiệm quan sát đường truyền của tia sáng từ không khí sang nước và ngược lại. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được hiện tượng khúc xạ ánh sáng với hiện tượng phản xạ ánh sáng. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự đổi hướng của tia sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường gây nên. 3. Thái độ: - Biết làm việc tự lực để tiến hành có kết quả công việc. II. Chuẩn bị: 1. GV: - 1 bình thuỷ tinh hoặc bình nhựa trong suốt hình chữ nhật; 1 bình chứa nước sạch; 1 ca múc nước; 1 gỗ phẳng mền để làm màn hứng tia sáng; 3 chiếc đinh ghim, một nguồn sáng hẹp 2. HS : - 1 bình thuỷ tinh hoặc bình nhựa trong; 1 bình chứa nước sạch; 1 ca múc nước;1 gỗ phẳng mền; 3 chiếc đinh ghim. III. Tổ chức hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp: - Kiểm tra sĩ số vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bi cũ: - Định luật truyền thẳng của ánh sáng được phát biểu như thế nào? - Có thể nhận biết được đường truyền của tia sáng bằng cách nào? 3. Tiến trình: GV tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bi mới: - Nghe nội dung GV đặt vấn đề. Có thể đề xuất phương án giải quyết vấn đề vào bài mới. - HS lm theo yêu cầu của GV. Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng từ không khí tới nước: - Cho hs thực hiện mục 1 phần I SGK. Trước khi hs rút ra nhận xét GV hỏi + Anh sng truyền trong không khí và truyền trong nước đã tuyền theo định luật nào? + Hiện tượng ánh sáng truyền từ không khí sang nước có tuân theo định luật truyền thẳng của ánh sáng không? + Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? - Cho hs đọc mục 3 phần I SGK. - GV tiến hành làm thí nghiệm như hình 40.2 SGK yêu cầu hs quan sát để trả lời C1 và C2? - Cho hs trả lời câu hỏi sau: + Khi tia sáng truyền từ không khí sang nước thì tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng nào? So sánh góc khúc xạ và góc tới? - Thực hiện lệnh C3? - Từng hs quan sát hình 40.2 SGK và rút ra nhận xét - Nêu được kết luận về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. - Từng hs đọc phần một vài khái niệm. - Quan sát GV làm thí nghiệm C1: Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới. Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. C2: Phương án TN: Thay đổi hướng của tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc tới, góc khúc xạ. - Từng hs trả lời câu hỏi của GV và rút ra kết luận - Từng hs thực hiện lệng C3 I. HIện tượng khúc xạ ánh sáng: 1. Quan sát: H.40.2 2. Kết luận: SGK 3. Một vài khái niệm: SGK 4. Thí nghiệm: H.40.2 C1: có 5. Kết luận: SGK: C3 Hoạt động 3: Tìmhiểu sự khc xạ của nh sng khi truyền từ nước sang không khí: - Cho HS trả lời lệnh C4. gợi ý hs phân tích tính khả thi của từng phương án đã nêu - Hướng dẫn hs làm TN + Bước một cắm hai đinh ghim A và B - Đặt miếng gỗ thẳng đứng trong bình - Dùng ca múc nước từ từ đỗ vào bình cho khi tới vạch phân cách. - Hướng dẫn hs cắm đinh nghim sao cho tránh xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần + Bước 2 tìm vị trí đặt mắt để nhìn thấy đinh ghi B che khuất đinh ghi A ở trong nước - Đưa đinh ghi C sao cho nó che khuất cả đinh ghim A, B - Mắt chỉ nhỉn thấy đinh ghi C mà không nhìn thấy đinh ghim A chứng tỏ điều gì? - Giữ nguyên vị trí đặt mắt đặt mắt, nếu bỏ đinh ghi B và C đi thì có nhìn thấy đinh ghim A không? vì sao? Bước 3 – Nhấc miếng gỗ ra khỏi nước, dùng bút kẻ đường nối ba vị trí đinh ghim (Nhắc hs nhấc miếng gỗ ra nhẹ nhàng tránh rơi đinh ghim) - Cho một vi hs trả lời C5 và C6 -> thảo luận cả lớp - Cho hs trả lời câu hỏi: Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng nào? So sánh độ lớn góc khúc xạ và góc tới? -Từng HS cho dự đoán.Và đề xuất phương án kiểm tra dự đoán. - Các nhóm tiến hành TN theo các bước hướng dẫn của GV. - Thảo luận nhóm trả lời: C5: Mắt chỉ nhìn thấy A khi ánh sáng từ A phát ra truyền đến mắt. Khi mắt chỉ nhìn thấy B mắt không thấy A nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất không đến được mắt. Khi mắt chỉ nhìn thấy C mà không nhìn thấy A, B nghĩa là ás từ A, B phát ra bị C che khuất. Bỏ B, C đi ta lại nhìn thấy A. Vậy khi nối vị trí A, B, C của đinh gim ta được đường truyền của tia sáng từ A qua nước, không khí tới mắt. C6: + Tia sáng truyền từ nuớc sang không khí bị gãy khúc giữa 2 môi trường. + AB: tia tới, B: điểm tới, BC: tia khúc xạ. i > r. - Từng HS trả lời câu hỏi GV rút ra kết luận.(sgk) II. Sự khúc xạ của tia sáng khi tuyền từ nước sang không khí: 1. Dự đoán: C4 2. Thí nghiệm: H.40.3: C5: Mắt chỉ nhìn thấy A khi ánh sáng từ A phát ra truyền đến mắt. Khi mắt chỉ nhìn thấy B mắt không thấy A nghĩa là ánh sáng từ A phát ra đã bị B che khuất không đến được mắt. Khi mắt chỉ nhìn thấy C mà không nhìn thấy A, B nghĩa là ás từ A, B phát ra bị C che khuất. Bỏ B, C đi ta lại nhìn thấy A. Vậy khi nối vị trí A, B, C của đinh gim ta được đường truyền của tia sáng từ A qua nước, không khí tới mắt. C6: + Tia sáng truyền từ nuớc sang không khí bị gãy khúc giữa 2 môi trường. + AB: tia tới, B: điểm tới, BC: tia khúc xạ. i > r. 3. Kết luận: SGK Hoạt động 4: Vận dụng: - Cho hs trả lời câu hỏi: + Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nêu kết luận về hiện tượng khúc xạ ánh sáng khi ánh sáng tuyền từ không khí sang nước và ngược lại? + Đối với hs yếu kém yêu cầu các em đọc phần ghi nhớ? - Yêu cầu một vài em làm C7, C8 và thảo luận cho cả lớp? - GV tổng hợp và phát biểu chính xác câu trả lời của HS. - Cá nhân suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. C7: Phân biệt hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sang. Hiện tượng phản xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng - Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suốt cũ - Góc phản xạ bằng góc tới - Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai. - Góc khúc xạ và góc tới không bằng nhau. C8: Khi chưa đổ nước vào bát ta không nhìn thấy đầu dưới (A) của chiếc đũa. Trong khong khí ánh sáng chỉ đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó, nên tia sáng này không đến mắt được. Giữ nguyên vị trí mắt và đỗ nước vào bát tới một vị trí nào đó ta lại thấy A. III. Vận dụng: C7: Phân biệt hiện tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng Hiện tượng phản xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng - Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị hắt trở lại môi trường trong suốt cũ - Góc phản xạ bằng góc tới - Tia tới gặp mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt bị gãy khúc tại mặt phân cách và tiếp tục đi vào môi trường trong suốt thứ hai. - Góc khúc xạ và góc tới không bằng nhau. C8: Khi chưa đổ nước vào bát ta không nhìn thấy đầu dưới (A) của chiếc đũa. Trong khong khí ánh sáng chỉ đi theo đường thẳng từ A đến mắt. Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã chắn mất đường truyền đó, nên tia sáng này không đến mắt được. Giữ nguyên vị trí mắt và đỗ nước vào bát tới một vị trí nào đó ta lại thấy A. Theo hình vẽ 40.3 cho ta thấy: khơng cĩ tia sng đi theo đường thẳng nối từ A tới mắt. Một tia sáng AI đến mặt nước, bị khúc xạ đi được tới mắt nên ta nhìn thấy A. IV. Củng cố: - Cho hs đọc phần ghi nhớ sgk. - Củng cố lại các kiến thức đã học trong bài. V. Hướng dẫn về nhà: - Về nhà học thuộc phần ghi nhớ. - Cho hs đọc phần có thể em chưa biết. - Làm bài tập SBT, xem trước bài 42 SGK. Rút kinh nghiệm:................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docTuan 23 Ly 9 Tiet 46 nam 20132014.doc