Giáo án Vật Lí Lớp 6 - Tiết 14, Bài 13: Máy cơ đơn giản - Năm học 2013-2014

1. Mục tiêu

- Kiến thức: Biết làm thí nghiệm để so sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phương thẳng đứng. Biết được cấu tạo và tác dụng của các máy cơ đơn giản.

- Kĩ năng: Học sinh làm được thí nghiệm, kể tên được một số máy cơ đơn giản thường dùng.

- Thái độ: Chủ động, tích cực, yêu thích bộ môn học. Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.

2. Đồ dùng dạy học

- Giáo viên: Cân, bình chia độ, hộp quả cân, sỏi, nước, khăn lau.

- Học sinh: Báo cáo thí nghiệm.

3. Phương pháp

- Tìm và giải quyết vấn đề.

- Hoạt động nhóm, tích cực hóa hoạt động của HS.

4. Tiến trình dạy học: + Ổn định tổ chức lớp.

 + Kiểm tra bài cũ - Bài mới - Củng cố - Hướng dẫn về nhà

 

 

doc2 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật Lí Lớp 6 - Tiết 14, Bài 13: Máy cơ đơn giản - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 15 Ngày soạn: 22/11/2013 Tiết 14 Ngày dạy: 25/11/2013 Bài 13. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết làm thí nghiệm để so sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phương thẳng đứng. Biết được cấu tạo và tác dụng của các máy cơ đơn giản. - Kĩ năng: Học sinh làm được thí nghiệm, kể tên được một số máy cơ đơn giản thường dùng. - Thái độ: Chủ động, tích cực, yêu thích bộ môn học. Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế. 2. Đồ dùng dạy học - Giáo viên: Cân, bình chia độ, hộp quả cân, sỏi, nước, khăn lau. - Học sinh: Báo cáo thí nghiệm. 3. Phương pháp - Tìm và giải quyết vấn đề. - Hoạt động nhóm, tích cực hóa hoạt động của HS. 4. Tiến trình dạy học: + Ổn định tổ chức lớp. + Kiểm tra bài cũ - Bài mới - Củng cố - Hướng dẫn về nhà Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Đặt vấn đề bài mới (5’) ? Một vật có trọng lượng là 150N và có khối lượng riêng là 7800 kg/m3. Hỏi vật đó có thể tích là bao nhiêu? + Đvđ: Quan sát hình 13.1. Một ống bê tông nặng bị lăn xuống mương. Có thể đưa ống lên bằng những cách nào và dùng những dụng cụ nào để cho đỡ vất vả? + Áp dụng: + Hoạt động 2: Nghiên cứu cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng (25’) - GV đặt vấn đề như SGK - 41. - HS suy nghĩ và đưa ra một số phương án để giải quyết vấn đề. - GV: Để đưa được ống bê tông lên ta có thể thực hiện theo phương án là kéo vật lên theo phương thẳng đứng bằng cách dùng dây. Liệu có thể kéo vật lên với trọng lượng nhỏ hơn trọng lượng của vật được không? Để trả lời câu hỏi đó, các em tiến hành làm thí nghiệm. ? Để làm thí nghiệm như hình 13.3 và 13.4 ta cần có những dụng cụ gì. ? Quan sát hình bạn nào nêu cho cô cách tiến hành thí nghiệm. - GV cho HS thực hành theo nhóm. - HS: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm và điền kết quả vào bảng 13.1 - GV Qua thí nghiệm chúng ta có nhận xét gì? - HS thảo luận và trả lời C1. ? Từ thí nghiệm trên, chúng ta có được kết luận gì khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng. - Cho HS thực hiện câu C2 để rút ra được kết luận cho phần này. - HS suy nghĩ và trả lời C2 và chốt lại nội dung kết luận. - HS thảo luận câu C3 để tìm ra những khó khăn trong cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng. Sau đó đại diện nhóm trình bày. ? Để khắc phục một số khó khăn trong cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng chúng ta có thể sử dụng những dụng cụ nào? I- Kéo vật lên theo phương thẳng đứng. 1. Đặt vấn đề: (SGK - 41) 2. Thí nghiệm: a) Chuẩn bị: Lực kế, khối trụ kim loại có móc, bảng 13.1 b) Tiến hành đo: (SGK - 42) Lực Cường độ Trọng lượng của vật ..... N Tổng 2 lực dùng để kéo vật lên .. N * Nhận xét: + C1: Lực để kéo vật lên bằng hoặc lớn hơn trọng lượng của vật. 3. Rút ra kết luận: + C2: Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực ít nhất bằng trọng lượng của vật. + C3: Người kéo phải đứng cao hơn vật, tư thế đứng để kéo vật lên không thuận lợi (dễ ngã, không lợi dụng được trọng lượng cơ thể....). - Tốn nhiều lực kéo. Hoạt động 3: Tìm hiểu về máy cơ đơn giản (10’) - HS: Đọc thông tin SGK - 42, quan sát hình, trả lời câu hỏi. ? Nêu những cách người ta có thể làm để khắc phục các khó khăn khi keeos vật nặng lên như ở trên?. ? Máy cơ đơn giản gồm những loại nào? - GV: Dựa vào kiến thức về máy cơ đơn giản các em hãy thực hiện câu hỏi C4. - HS: Suy nghĩ và trả lời C4. - GV cho HS thảo luận câu hỏi C5. - HS thảo luận câu C5. Đại diện trả lời, các nhóm khác nhận xét. - GV: Liên hệ với thực tế cuộc sống, các em hãy tìm những thí dụ sử dụng máy cơ đơn giản trong cuộc sống. II- Các máy cơ đơn giản. Có ba loại máy cơ đơn giản thường dùng là: Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc. + C4: a, Máy cơ đơn giản là những dụng cụ giúp thực hiện công việc dễ dàng hơn. b, Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc là máy cơ đơn giản. + C5: Không, vì tổng các lực kéo của cả bốn người là 400N x 4 người = 1600N nhỏ hơn trọng lượng của bê tông (2000N). + C6: Ví dụ: - Kéo xi măng lên cao. - Múc nước. - Vần gỗ bằng xà beng. Hoạt động 4: Củng cố - Hướng dẫn (5’) - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm. - Hướng dẫn làm bài tập trong sách bài tập: Bài 13.1 (SBT). Chọn ý đúng là D. F = 200N - Học thuộc ghi nhớ. Làm bài tập: 13.2 - 13.4 (SBT) - Chuẩn bị cho giờ sau: Đọc trước bài 14: Mặt phẳng nghiêng. 5. Rút kinh nghiệm: Ngaøy thaùng naêm 2013 Kí duyeät

File đính kèm:

  • docTiết 14.doc