Giáo án Tuần thứ 5 Lớp 3A

 1. Đọc thành tiếng:

 - Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn: Cây nứa, thủ lĩnh, lỗ hổng, leo lên, tướng sĩ, luống, hoảng sợ, nhận lỗi.

 - Ngắt nghỉ hơi đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ.

 - Đọc trôi trảy toàn bài, bước đầu biết thay đổi giọng cho phù hợp với giọng các nhân vật.

 2. Đọc- hiểu:

 - Hiểu nghĩa của các từ trong bài: nứa tép, ô quả trám, thủ lĩnh, hoa mười giờ, nghiêm giọng, quả quyết, dứt khoát.

 - Nắm được trình tự, diễn biến câu chuyện.

 - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Trong trò chơi đánh trận giả, chú lính bị coi là hèn vì không leo lên mà lại chui qua hàng rào. Thế nhưng khi thầy giáo nhác nhở, cậu lại là người dũng cảm nhận lỗi, sửa lỗi. Câu chuyện khuyên các em khi có lỗi phải dũng cảm nhận và sửa lỗi.

 

doc45 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tuần thứ 5 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh nối tiếp thi đọc. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài: - Giáo viên yêu cầu. - 1 học sinh đọc lại cả bài trước lớp. Lớp theo dõi. - 1 học sinh đọc lại đoạn 1. - Các chữ cái và dấu câu họp bàn việc gì? - Họp để bàn cách giúp đỡ em Hoàng, Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu nên đã viết những câu rất buồn cười. - Cuộc họp đã đề ra cách gì để giúp bạn Hoàng? - Sau cuộc họp, mọi người đã đề nghị anh dấu chấm mỗi khi Hoàng định chấm câu thì nhắc Hoàng đọc lại câu văn 1 lần nữa. * Đây là 1 câu chuyện vui những viết theo đúng trình tự của 1 cuộc họp thông thường. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu trình tự cuộc họp. - Chia lớp thành 4 nhóm. - Hoc sinh thảo luận. - Phát cho mỗi nhóm học sinh 1 tờ giấy có ghi sẵn trình tự cuộc họp. - Học sinh thảo luận ghi nội dung vào. - Đại diện nhóm dán lên bảng. Diễn biến cuộc họp Nêu mục đích cuộc họp Hôm nay chúng ta họp là bàn cách giúp đỡ em Hoàng. Nêu tình hình của lớp Em Hoàng hoàn toàn không biết chấm câu. Có đoạn văn em viết thế này: “Chú lính bước vào đầu chú. ... mồ hôi”. Nêu nguyên nhân dẫn đến tình hình đó Tất cả là do Hoàng chẳng bao giờ để ý đến dấu chấm câu. Mỏi tay chỗ nào là cậu ta chấm chỗ ấy. Giao việc cho mọi người Anh dấu chấm mỗi khi Hoàng định chấm câu thì nhắc Hoàng đọc lại câu văn 1 lần nữa. - Giáo viên nhận xét đưa ra đáp án đúng. - Cả lớp đọc lại đáp án. 4. Luyện đọc lại bài: - Học sinh luyện đọc lại bài theo hình thức phân vai. - 1 nhóm 4 học sinh đọc theo hình thức phân vai: người dẫn chuyện, bác chữ A, đám đông, dấu chấm. - Tổ chức cho các nhóm thi đọc theo vai. - 2 – 3 nhóm đọc thi. - Lớp bình chọn nhóm đọc hay. D. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Ghi nhớ trình tự của 1 cuộc họp thông thường Luyện từ và câu So sánh I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tìm và hiểu được các hình ảnh so sánh hơn, kém. - Tìm và hiểu được nghĩa các từ chỉ sự so sánh hơn, kém. - Thay hoặc thêm được từ so sánh vào các hình ảnh so sánh cho trước. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng dùng từ đặt câu. 3 Giáo dục: Trong khi viết câu văn có ý thức sử dụng biện pháp so sánh. II. Đồ dùng dạy- học: - Giáo viên: Viết sẵn các câu thơ, câu văn trong bài vào bảng phụ. - Học sinh: Vở bài tập Tiếng Việt. III. Trọng tâm: Hiểu được các hình ảnh so sánh. IV. Các hoạt động dạy- học chủ yếu: Hoạt động dạy Hoạt động học A. ổn định tổ chức: - Hát B. Kiểm tra bài cũ: - Nêu 1 số từ chỉ gộp những người trong gia đình. - Đặt 1 câu bất kì theo mẫu: Ai là gì? - Giáo viên kiểm tra vở 1 số học sinh. - Nhận xét, cho điểm. - Học sinh tìm. - Học sinh đặt. C. Dạy - học bài mới: 1. Giới thiệu bài: Tuần 5, các em sẽ tìm hiểu vẻ đẹp của các hình ảnh so sánh theo 1 kiểu so sánh mới, đó là so sánh hơn, kém. - Nghe giới thiệu. - Ghi bảng. - Nghe giới thiệu. 2. Hướng dẫn làm bài tập: Bài 1: - 1 học sinh đọc đề bài. - Là chỉ cả ông và bà. - 3 học sinh lên bảng gạch chân dưới các từ chỉ sự so sánh, mỗi học sinh làm 1 phần. Lớp làm nháp: a. Cháu khoẻ hơn ông nhiều Ông là buổi trời chiều. Cháu là ngày rạng sáng. b. Trăng hơn đèn. - Giáo viên nhận xét, kết luận về lời giải đúng. c. Những ngôi sao thức chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Mẹ là ngọn gió. - Học sinh nhận xét bài của bạn. Lớp bổ sung. Bài 2: - Yêu cầu học sinh đọc đề bài. - 1 học sinh đọc đề bài. - Học sinh lên bảng gạch 2 gạch dưới từ chỉ sự so sánh. - Học sinh nhận xét. - Giáo viên chốt: a. hơn, là, là b. hơn c. chẳng bằng, là * Phân biệt so sánh ngang bằng và so sánh hơn, kém. - So sánh hơn, kém: 2 sự vật không ngang bằng nhau mà hơn kém nhau, có sự chênh lệch hơn kém “cháu” hơn “ông”. - Câu “ông là buổi trời chiều”, 2 sự vật được so sánh có sự ngang bằng nhau. - Giáo viên yêu cầu. - Giáo viên chữa bài, cho điểm. - Học sinh xếp các hình ảh so sánh trong bài thành 2 nhóm: + So sánh ngang bằng + So sánh hơn, kém Bài 3: - Yêu cầu học sinh đọc đề bài. - 2 học sinh đọc đề bài, lớp đọc thầm. - Yêu cầu học sinh làm bài. - Học sinh làm bài: + Quả dừa - đàn lợn + Tàu dừa - chiếc lược - Các hình ảnh so sánh trong bài 3 khác gì các hình ảnh so sánh trong bài 1? - Các hình ảnh so sánh trong bài 3 không có từ so sánh, chúng được nối với nhau bằng các gạch ngang (-). Bài 4: - Học sinh đọc đề bài: Tìm các từ so sánh có thêm vào những câu chưa có từ so sánh ở bài tập 3. - Các hình ảnh so sánh trong bài tập 3 là so sánh ngang bằng hay so sánh hơn, kém? - So sánh ngang bằng. - Học sinh tổ chức thi làm bài trong 5 phút. Nhóm nào tìm được nhiều từ sẽ thắng: như, là, tựa như là, tựa như, như thể, ví như. * Giáo viên nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. - Học sinh làm bài vào vở bài tập. D. Củng cố, dặn dò: - Tìm câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài “Người lính dũng cảm”. - Câu: Chiếc máy bay ... giật mình ... chỉ huy dũng cảm. - Đó là so sánh ngang bằng hay so sánh hơn kém. - So sánh ngang bằng. - Nhận xét tiết học. - Về ôn lại bài học và chuẩn bị bài sau. Thứ sáu, ngày 6 tháng 10 năm 2006 Tập làm văn Tập tổ chức cuộc họp I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Học sinh biết tổ chức 1 cuộc họp tổ (lớp): - Xác định được nội dung cuộc họp. - Biết tổ chức cuộc họp theo đúng trình tự đã nêu ở bài tập đọc: Cuộc họp của chữ viết. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng nói cho học sinh. 3. Giáo dục: Mạnh dạn, phát biểu khi có dịp. II. Đồ dùng dạy- học: - Giáo viên: Viết sẵn trên bảng trình tự của cuộc họp thông thường. - Học sinh: Vở bài tập. III. Phương pháp:Làm việc theo nhóm, thuyết trình, hỏi đáp ... IV. Trọng tâm: Nắm được trình tự, diễn đạt cuộc họp thông thường hoặc phát biểu khi cần. V. Các hoạt động dạy- học chủ yếu: Hoạt động dạy Hoạt động học A. ổn định tổ chức: - Hát. - Kiểm tra sĩ số. B. Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên yêu cầu. - 1 vài học sinh nhắc lại trình tự của cuộc họp thông thường đã học trong bài: Cuộc họp của chữ viết. - Giáo viên nhận xét- đánh giá. Lần cuối ghi bảng đã kẻ sẵn. C. Dạy- học bài mới: 1. Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu giờ học. - Học sinh lắng nghe. - Ghi bảng tên bài. 2. Hướng dẫn cách tiến hành cuộc họp. - 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập làm văn. Lớp theo dõi. - Nội dung của cuộc họp tổ là gì? - Học sinh tự nêu 1 nội dung mà tổ định làm. - Nêu lại trình tự của 1 cuộc họp thông thường. - Học sinh nêu lại trên bảng. - Ai là người nêu mục đích cuộc họp, tình hình của tổ? - Người chủ toạ cuộc họp. - Người chủ có thể là ai trong lớp? - Học sinh nêu. * Có thể là tổ trưởng hoặc bất kỳ bạn nào? - Ai là người nêu nguyên nhân của tình hình đó? - Chủ toạ nêu sau đó các thành viên trong tổ đóng góp ý kiến xây dựng. - Làm thế nào để tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra? - Tổ bàn bạc, thảo luận, thống nhất cách giải quyết, tổ trưởng( chủ toạ) tổng hợp ý kiến của các bạn. - Giao việc cho mọi người bằng cách nào? - Cả tổ bàn bạc để phân công sau đó tổ trưởng chốt lại ý kiến của cả tổ. 3. Tiến hành cuộc họp - Giáo viên yêu cầu - Mỗi tổ chọn 1 nội dung gợi ý trong sách giáo khoa. - Học sinh tiến hành họp - Giáo viên theo dõi, giúp đỡ học sinh trong các tổ. - Học sinh ghi chép lại nếu cần. 4. Thi tổ chức cuộc họp - 4 tổ thi tổ chức cuộc họp trước lớp. - Cả lớp theo dõi nhận xét cuộc họp của từng tổ. - Giáo viên kết luận, tuyên dương tổ có cuộc họp tốt đạt hiệu quả. D. Củng cố- dặn dò - Trình tự của cuộc họp thông thường có mấy nội dung? Đó là những nội dung nào? - Học sinh phát biểu. - Dặn dò: tự chọn 1nội dung và ghi theo trình tự trong vở bài tập. - Học sinh luyện tập ở nhà. Thể dục Tiết10:Trò chơi: Mèo đuổi chuột I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tiếp tục ôn hợp hàng ngang, dóng hàng, quay phải, quay trái. Yêu cầu học sinh thực hiện động tác ở mức tương đối chính xác. - Ôn động tác đi vượt chướng ngại vật thấp. Yêu cầu biết cách thực hiện và thực hiện động tác ở mức tương đối chính xác . - Trò chơi: Thi xếp hàng . Yêu cầu biết cách chơi và biết tham gia chơi một cách chủ động. 2. Kỹ năng : Rèn một số kỹ năng về đội hình, đội ngũ. 3. Giáo dục: Tích cực, tự giác , có ý thức giữ an toàn khi tập luyện. II. Địa điểm, phương tiện: - Địa điểm: +Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn tập luyện. + Chuẩn bị sẵn các khu vực cho lớp tập luyện theo tổ. - Phương tiện: còi, kẻ sân cho chơi trò chơi, trang phục gọn. III. Trọng tâm: - Tiếp tục ôn hợp hàng ngang, dóng hàng, quay phải, quay trái . - Ôn đi vượt chướng ngại vật thấp. IV. Nội dung và phương pháp: Phần Nội dung Đ. lượng Phương pháp Số lần Thời gian Mở đầu - Giáo viên yêu cầu cán bộ lớp tập hợp lớp. - Giáo viên phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học. - Giậm chân tại chỗ, đếm to theo nhịp . * Chơi trò chơi: Có chúng em - Chạy chậm theo vòng tròn rộng 1 1 1 2-3 1 1’ 1’ 1’ 1’ 1’ - Cán bộ lớp tập hợp lớp theo 4 hàng dọc. - Theo 4 hàng ngang. - Theo 4 hàng dọc. - Theo 4 hàng ngang. Cơ bản * Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, quay phải, quay trái * Ôn động tác: Đi vượt chướng ngại vật thấp. - Giáo viên uốn nắn, sửa chữa. * Trò chơi: Thi xếp hàng - Giáo viên nói lại quy định khi chơi. - Nhắc nhở học sinh đảm bảo trật tự, kỷ luật và phòng tránh chấn thương. 6 2-3 2-3 12’ 4’ 7’ - Giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện theo 4 hàng dọc, ngang. + Lần 1 - 2 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tập. + Lần 3 - 4: Chia tổ tập luyện. Học sinh trong tổ thay nhau làm chỉ huy. + Lần 5 - 6: Các tổ thi đua tập luyện. - Cả lớp thực hiện theo hàng ngang. (Học sinh hình dung có chướng ngại vật trước mặt để sẵn sàng vượt qua). Mỗi động tác vượt chướng ngại vật thực hiện 2, 3 lần. - Học sinh thực hiện theo 4 hàng ngang song sẽ luyện tập theo 4 hàng dọc. - Học sinh tiến hành chơi. - Lần cuối thi đua giữa các tổ. Kết thúc - Đi thường theo nhịp và hát. - Giáo viên cùng học sinh hệ thống lại bài. - Về nhà: Ôn động tác đi vượt chướng ngại vật thấp. - Nhận xét tiết học. 1 1 1 2’ 1’ 1’ - Theo vòng tròn. - Theo 4 hàng ngang. - Ôn luyện ở nhà.

File đính kèm:

  • doctuan 5s.DOC
Giáo án liên quan