1- Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các từ và tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ:
Liều mạng, non, lăn quay, quăng rùi, leo tót, sống lại, lá thuốc, tỉnh lại,
lừng lững,.
- Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Đọc trôi chảy được toàn bài, bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của truyện.
2- Đọc hiểu
- Hiểu nghĩa các từ ngữ trong bài: tiểu phu, khoảng giập bã trầu, phú ông, rịt, chứng, .
- Hiểu được nội dung: Bài cho thấy tấm lòng nhân nghĩa, thủy chung của chú Cuội: Giải thích vì sao mỗi khi nhìn lên mặt trăng chúng ta lại thấy hình người ngồi dưới gốc cây; Thể hiện ước mơ muốn bay lên mặt trăng của loài người.
46 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tuần thứ 34 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dấu phẩy.
II. Đồ dùng dạy - học
Bảng phụ (giấy khổ to) viết sẵn nội dung bài tập 3.
III- Trọng tâm: Mở rộng vốn từ về thiên nhiên.
IV- Các hoạt động dạy - học chủ yếu
A. ổn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ
- GV gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu đọc đoạn văn trong bài tập 2, tiết luyện từ và câu tuần 33.
- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của giáo viên.
C. Dạy - Học bài mới
1. Giới thiệu bài
- Trong giờ luyện từ và câu tuần này các em sẽ tìm các từ ngữ theo chủ điểm về thiên nhiên và ôn luyện cách dùng dấu chấm, dấu phẩy.
- Nghe GV giới thiệu bài.
2. Hướng dẫn làm bài tập
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
- 1 HS đọc trước lớp, cả lớp theo dõi bài trong SGK.
- GV kẻ bảng lớp thành 4 phần, sau đó chia HS thành 4 nhóm, tổ chức cho các nhóm thi tìm từ theo hình thức tiếp sức. Nhóm 1 và 2 tìm các từ chỉ những thứ có trên mặt đất mà thiên nhiên mang lại. Nhóm 2, 3 tìm các từ chỉ những thứ có trong lòng đất mà thiên nhiên mang lại.
- HS trong cùng nhóm tiếp nối nhau lên bảng viết từ mình tìm được. Mỗi HS lên bảng chỉ viết 1 từ sau đó chuyển phấn cho bạn khác trong nhóm. Ví dụ về đáp án:
a) Trên mặt đất: cây cối, hoa quả, rừng, núi, đồng ruộng, đất đai, biển cả, sông ngòi, suối, thác ghềnh, ao hồ, rau, củ, sắn, ngô, khoai, lạc,...
b) Trong lòng đất: than đá, dầu mỏ, khoáng sản, khí đốt, kim cương, vàng, quặng sắt, quặng thiếc, mỏ đồng, mỏ kẽm, đá quý,...
- GV và HS đếm số từ tìm được của các nhóm (không đếm các từ sai) sau đó tuyên dương nhóm tìm được nhiều từ nhất.
- GV yêu cầu HS đọc các từ vừa tìm được.
- 1 HS lên bảng chỉ cho các bạn khác đọc bài.
- GV yêu cầu HS ghi bảng đáp án trên vào vở.
Bài 2
- GV gọi HS đọc yêu cầu của bài tập.
- Con người đã làm gì để thiên nhiên thêm giàu, thêm đẹp?
- GV yêu cầu HS đọc mẫu, sau đó thảo luận với bạn bên cạnh và ghi tắt cả ý kiến tìm được vào giấy nháp.
- HS đọc mẫu và làm bài theo cặp.
- Gọi đại diện một số cặp HS đọc bài làm của mình.
- Một số HS đọc, các HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung.
Ví dụ về đáp án: Con người xây dựng nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, trường học, lâu đài, công viên, khu vui chơi giải trí, bệnh viện, ...; Con người trồng cây, trồng rừng, trồng lúa, ngô khoai, sắn, hoa, các loại cây ăn quả, ...
- Nhận xét và yêu cầu HS ghi một số việc vào vở bài tập.
Bài 3
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
- Em chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào mỗi ô trống?
- GV gọi 1 HS đọc đoạn văn, sau đó yêu cầu HS tự làm bài, nhắc HS nhớ viết hoa chữ đầu câu.
- HS làm bài. Đáp án:
Trái đất và mặt trời.
;.
Tuấn lên bảy tuổi Em rất hay hỏi
,.
;.
Một lần em hỏi bố:
- Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời, có đúng thế không, bố?
,
- Đúng đấy con ạ!- Bố Tuấn đáp.
- Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?
- Gọi 1 HS đọc bài làm, đọc cả các dấu câu trong ô trống đã điền, yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau đổi vở cho nhau để kiểm tra bài lẫn nhau.
- 1 HS đọc bài trước lớp. Các HS khác theo dõi để nhận xét, sửa chữa nếu bạn làm sai, kiểm tra bài bạn bên cạnh.
- Nhận xét và cho điểm HS.
D. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn dò những HS chưa hoàn thành đoạn văn về nhà làm tiếp. Cả lớp chuẩn bị bài sau.
Thứ sáu ngày tháng năm 200
Tập làm văn
vươn tới các vì sao
I. Mục tiêu
- Rèn kĩ năng đọc - kể: Nghe GV đọc, nói lại được nội dung chính từng
mục trong bài Vươn tới các vì sao.
- Rèn kĩ năng viết: Ghi được những ý chính trong bài Vươn tới các vì sao
vào sổ tay.
II. Đồ dùng dạy - học
- Các hình minh họa bài Vươn tới các vì sao (phóng to, nếu có điều kiện).
- Mỗi HS chuẩn bị một quyển sổ tay nhỏ (có thể tự đóng).
III- Trọng tâm: Viết được nội dung chính trong bài Vươn tới các vì sao.
IV- Các hoạt động dạy - học chủ yếu
A. ổn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ
- GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu đọc phần ghi các ý chính trong bài báo A lô, Đô-rê-mon Thần đồng đây! của tiết tập làm văn tuần 33.
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của giáo viên.
- Nhận xét và cho điểm HS.
C. Dạy - Học bài mới
1. Giới thiệu bài
- Trong bài giờ tập làm văn này, các em sẽ nghe cô đọc và kể lại bài Vươn tới các vì sao. Bài sẽ cho các em những thông tin thú vị về những nhà du hành vũ trụ, về hành tinh chinh phục vũ trụ của loài người.
- Nghe GV giới thiệu bài.
2. Hướng dẫn làm bài
Bài 1
- GV gọi HS đọc yêu cầu của bài.
- Nghe và nói lại từng mục trong bài Vươn tới các vì sao.
- Yêu cầu HS đọc SGK và hỏi: Bài Vươn tới các vì sao gồm mấy nội dung?
- Bài gồm 3 nội dung:
a) Chuyến bay đầu tiên của con người vào vũ trụ.
b) Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng.
c) Người việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ.
- GV yêu cầu HS lắng nghe bài, ghi ra nháp những nội dung chính, sau đó đọc nội dung bài Vươn tới các vì sao (đọc 2 lần). Chú ý đọc với giọng chậm rãi, thể hiện lòng ngưỡng mộ, tự hào với các thành tích của loài người trong hành trình chinh phục vũ trụ.
- Nghe GV đọc bài và ghi lại các ý chính của từng mục.
- GV đặt câu hỏi để HS tái hiện từng nội dung của bài.
- Nghe và trả lời câu hỏi của GV.
+ Con tàu đầu tiên được phóng vào vũ trụ thành công có tên là gì? Quốc gia nào đã phóng thành công con tàu này? Họ đã phóng nó vào ngày tháng năm nào?
+ Con tàu phóng thành công vào vũ trụ đầu tiên là tầu Phương đông 1 của Liên Xô. Liên Xô đã phóng thành công con tàu này vào ngày 12-4-1961.
+ Ai là người đã bay trên con tàu đó?
+ Nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin.
+ Con tàu đã bay mấy vòng quanh trái đất?
+ Con tàu đã bay 1 vòng quanh trái đất.
+ Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng là ai? Ông là người nước nào?
+ Nhà du hành vũ trụ người Mĩ, Am-xtơ-rông là người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng.
+ Am-xtơ-rông đặt chân lên mặt trăng vào ngày nào?
+ Ngày 21-7-1969.
+ Con tàu nào đã đưa Am-xtơ-rông lên mặt trăng?
- Tàu A-pô-lô.
+ Ai là người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ?
+ Đó là anh hùng Phạm Tuân.
+ Chuyến bay nào đã đưa anh hùng Phạm Tuân bay vào vũ trụ?
+ Đó là chuyến bay trên tàu Liên hợp của Liên Xô vào năm 1980.
- GV đọc lại bài viết lần thứ 3, nhắc HS theo dõi và bổ sung các thông tin chưa ghi được ra nháp.
- Theo dõi bài đọc của GV để bổ sung thông tin còn thiếu.
- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về nội dung bài.
- HS làm việc theo cặp.
- Gọi một số HS nói lại từng mục trước lớp.
- Một số HS nói trước lớp, mỗi HS chỉ nói về một mục, cả lớp theo dõi để nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung và cho điểm các HS kể tốt.
Bài 2
- GV gọi HS đọc yêu cầu của bài.
- Ghi vào sổ tay những ý chính trong bài trên.
- GV nhắc HS chỉ ghi thông tin chính, dễ nhớ, ấn tượng như tên nhà du hành vũ trụ, tên tầu vũ trụ, năm bay vào vũ trụ,...
- HS thực hành ghi sổ tay.
- Gọi một số HS đọc bài trước lớp. Nhận xét và cho điểm những HS có bài ngắn gọn, đủ ý.
- Theo dõi bài làm của bạn, nghe GV chữa bài để rút kinh nghiệm.
D. Củng cố, dặn dò
- Nhắc những HS chưa hoàn thành bài tập 2 về nhà viết tiếp, thường xuyên đọc báo và ghi lại những thông tin hay vào sổ tay.
- Dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài sau.
Toán
ôn tập về giải toán
I. Mục tiêu
Giúp HS:
- Rèn luyện kĩ năng giải bài toán bằng hai phép tính.
- Rèn kỹ năng thực hiện tính biểu thức.
II. chuẩn bị
- Đồ dùng phục vụ luyện tập.
III- Trọng tâm: Củng cố kỹ năng giải toán bằng hai phép tính.
IV- Các hoạt động dạy - học chủ yếu
A. ổn định tổ chức.
B. Giới thiệu bài
- Nêu mục tiêu tiết học và ghi tên bài lên bảng.
C. Hướng dẫn ôn tập
Bài 1:
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Hai năm trước đây số dân của một xã là 5236 người, năm ngoái số dân của xã tăng thêm 87 người, năm nay tăng thêm 75 người. Tính số dân của xã năm nay.
- Để tính số dân của xã năm nay ta làm như thế nào? Có mấy cách tính?
- Cách 1: Ta tính số dân năm ngoái bằng phép cộng: 5236 + 87 rồi tính số dân năm nay bằng phép cộng: số dân năm ngoái thêm 75.
- Yêu cầu HS làm bài
- Cách 2: Ta tính số dân tăng thêm sau 2 năm bằng phép cộng: 87+75 rồi tính số dân năm nay bằng cách cộng số dân năm kia với số dân tăng thêm.
Tóm tắt 5236 người 87 người 75 người
? người
Bài giải
Cách 2
Cách 1
Số dân tăng sau 2 năm là:
Số dân năm ngoái là:
87 + 75 = 162 (người)
5236 + 87 = 5323 (người)
Số dân năm nay là:
Số dân năm nay là:
5236 + 162 = 5398 (người)
5323 + 75 = 5398 (người)
Đáp số : 5398 người
Đáp số: 5398 người
Bài 2
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- Một cửa hàng có 1245 cái áo, cửa hàng đã bán một phần ba số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?
- Cửa hàng đã bán một phần ba số áo nghĩa là thế nào?
- Cửa hàng có 1245 cái áo chia làm 3 phần thì đã bán được 1 phần.
- Vậy số áo còn lại là mấy phần?
- Là 2 phần.
- Yêu cầu HS tự tóm tắt và giải bài toán (khuyến khích HS tóm tắt bằng sơ đồ, làm bài theo nhiều cách khác nhau).
- Làm bài vào vở, 2 HS lên bảng làm, 1 HS tóm tắt, 1 HS giải bài toán.
Tóm tắt
1245 cái áo
đã bán ? cái áo
Bài giải
Cách 2
Cách 1
Số cái áo cửa hàng đã bán là:
Số cái áo cửa hàng đã bán là:
1245 : 3 = 415 (cái)
1245 : 3 = 415 (cái)
Số cái áo cửa hàng còn lại là:
Số cái áo cửa hàng còn lại là:
415 ´ (3-1) = 830 (cái)
1245 - 415 = 830 (cái)
Đáp số: 830 cái
Đáp số: 830 cái
- GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3: Tiến hành làm tương tự như bài 2
Bài giải
Cách 2
Cách 1
Số cây đã trồng là
Số cây đã trồng là:
20500 : 5 = 4100 (cây)
20500 : 5 = 4100 (cây)
Số cây còn phải trồng theo kế hoạch là
Số cây còn phải trồng theo kế hoạch là
20500 – 4100 = 16400 (cây)
4100 ´ (5 – 1) = 16400 (cây)
Đáp số: 16400 cây
Đáp số: 16400 cây
Bài 4
- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
- Bài tập yêu cầu chúng ta điền Đúng hoặc Sai vào ô trống.
- Trước khi điền vào ô trống ta phải làm gì?
- Ta phải tính và kiểm tra kết quả tính.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Làm bài vào VBT.
- Gọi HS chữa bài.
- 3 HS nối tiếp chữa bài. Giải thích rõ vì sao Đúng hoặc vì sao Sai.
a) Đúng vì làm đúng thứ tự và kết quả đúng.
b) Sai vì làm sai thứ tự của biểu thức.
c) Đúng vì làm đúng thứ tự và kết quả đúng.
- Nhận xét bài làm của HS.
D. Củng cố, dặn dò
- Tổng kết tiết học và giao các bài tập hỗ trợ kiến thức cho HS.
File đính kèm:
- tuan 34.DOC