Giáo án Tuần 16 Lớp 3 - Huỳnh Thị Kim loan

-Hát.

-Luyện tập.

-2 HS lên bảng làm bài tập 4 .

Số chiếc áo len tổ đã dệt được là :

 450 : 5 = 90 ( chiếc )

Số chiếc áo len theo kế hoạch tổ đó còn phải dệt thêm nữa là :

 450 – 90 = 360 ( chiếc )

 Đáp số : chiếc áo len

 

doc31 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tuần 16 Lớp 3 - Huỳnh Thị Kim loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tính giá trị của biểu thức. -3 học sinh lên bảng làm bài tập 3 . Bài giải: Số quả táo chị và mẹ hái được là: 60 + 35 = 95 (quả) Số quả táo mỗi hộp có là: 95 : 5 = 19 ( quả) Đáp số: 19 quả. -Nghe giới thiệu. -HS đọc yêu cầu của bài. -4 HS lên bảng làm bài, lớp làm VBT. a. 125 – 85 + 80 = 40 + 80 = 120 21 x 2 x 4 = 42 x 4 = 168 b. 68 + 32 – 10 = 100 – 10 = 90 147 : 7 x 6 = 21 x 6 = 126 - HS làm bảng con + Bảng lớp a. 375 – 10 x 3 = 375 - 30 = 345 64 : 8 + 30 = 8 + 30 = 38 b. 306 + 93 : 3 = 306 + 31 = 337 5 x 11 – 20 = 55 – 20 = 35 - HS làm vở. a.81 : 9 + 10 = 9 + 10 = 19 20 x 9 : 2 = 180 : 2 = 90 b. 11 x 8 – 60 = 88 – 60 = 28 12 + 7 x 9 = 12 + 63 = 75 - 1 HS lên bảng chữa bài. HS K- G làm vào SGK 120 = 80 : 2 x 3 90 = 70 + 60 : 3 130 = 50 + 20 x 4 39 = 11 x 3 + 6 Tiết: 32 TỰ NHIÊN XÃ HỘI LÀNG QUÊ VÀ ĐÔ THỊ I/ Mục tiêu: - Nêu được một số đặc điểm của làng quê hoặc đô thị . II. Chuẩn bị: Tranh ảnh minh hoạ cảnh làng quê và đô thị. III. Lên lớp: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 30’ 1.Ổn định: 2.KTBC: -GV gọi hs lên bảng TLCH: + Kể tên một số hoạt động công nghiệp ở tỉnh (Thành phố) của bạn. Các hoạt động đó mang lại lợi ích gì? +Kể tên một số chợ, siêu thị, cửa hàng mà em biết. Ở đó, người ta có thể mua bán những gì? - Nhận xét tuyên dương. 3.Bài mới: Làng quê và đô thị . a. GTB: Ghi tựa. b. Giảng bài: Hoạt động 1: Phân biệt sự khác nhau giữa làng quê và đô thị: Mục tiêu: Tìm hiểu về phong cảnh, nhà cửa, đường xá ở làng quê và đô thị. Cách tiến hành: Bước 1: Hoạt động cả lớp. -GV hỏi: Em đang sống ở đâu? Hãy miêu tả cuộc sống chung quanh em. -Nhận xét ý trả lời của HS, tuyên dương. - Hát. - Hoạt động công nghiệp. -HS trả lới câu hỏi. - Nhà máy chế biến mũ, nhà máy chế biến hạt điều , các hoạt động đó nham72 phục vụ đời sống cho con người . - Chợ Bình Long , chợ Thanh Lương vv , Ở đó người ta mua bán đủ các mặt hàng . -Em đang sống ở ấp……. Nhà em có một mảnh vườn trồng bao nhiêu loại cây (rau). Em thường giúp mẹ cho gà ăn và băm rau cho mẹ. Chiều chiều, em đợi bố mẹ đi làm đồng về để giúp mẹ nấu cơm. -Em đang sống ở ấp …… Buổi sáng em đi học còn bố mẹ em ra đồng. Chiều về, em cùng bố em hái rau, thổi cơm, chăm sóc đàn vịt gà. Đến ngày mùa, em cùng với bố mẹ ra đồng gặt lúa. Bước 2: GV yêu câu HS quan sát tranh trong SGK và thảo luận theo nhóm dựa vào bảng sau: Đặc điểm Làng quê Đô thị -Phong cảnh, nhà cửa. -Công việc chủ yếu của nhân dân. -Đường sá, HĐ giao thông, cây cối,.. -Thưa thớt, …… -Trồng trọt,.. -Đường đất, hẹp,.. -San sát, cao lớn,.. -Làm cơ quan,… -Rộng lớn,… -Đại diện các nhóm lên trình bài kết quả thảo luận nhóm khác và bổ sung. 5’ -GV căn cứ vào kết quả trình bày của các nhóm, nhận xét, phân tích và nêu rõ sự khác nhau giữa làng quê và đô thị. Kết luận: Ở làng quê người ta thường sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, chài lưới và nghề thủ công,......Xung quanh nhà thường có vườn cây, chuồng trại ...Đường làng nhỏ, ít xe cộ qua lại. Ở đô thị, người dân thường đi làm các công sớ, cửa hàng, nhà máy…… Nhà tập trung san sát, đường phố có nhiều xe cộ qua lại. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm. Mục tiêu: Kể được tên những nghề nghiệp mà người dân ở làng quê và đô thị thường làm. Cách tiến hành: Bước 1: GV chia nhóm. Mỗi nhóm căn cứ vào kết quả thảo luận ở hoạt động 1 để tìm ra sự khác biệt về nghề nghiệp của người dân ở làng quê và đô thị. Bước 2: Yêu cầu các nhóm thảo luận theo bảng. -GV phát cho mỗi nhóm một bảng cùng thực hiện. Bước 3: Từng nhóm lên liên hệ về nghề nghiệp và hoạt động chủ yếu của người dân nơi em đang sống. -Căn cứ vào thảo luận GV giới thiệu thêm cho các em biết vềø sinh hoạt của đô thị. Kết luận: Ở làng quê, người dân thường sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, chài lưới và các nghề thủ công...Ở đô thị. người dân thường đi làm trong các công sở, cửa hàng, nhà máy... Hoạt động 3: Vẽ tranh. Mục tiêu: Khắc sâu và tăng thêm hiểu biết cùa hs về đất nước. Cách tiến hành: -GV nêu chủ đề: Hãy vẽ về thành phố (thị xã) quê em. -YC mỗi em vẽ một tranh, nếu chưa xong có thể về nhà làm. 4.Củng cố – dặn dò: -Nêu sự khác nhau giữa làng quê và đô thị. -Về nhà học bài và chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. -Lắng nghe và ghi nhớ. -Nhận đồ dùng rồi cùng nhau làm việc theo yêu cầu của GV. - Một số nhóm trình bày: Nghề nghiệp ở làng quê Nghề nghiệp ở đô thị -Trồng trọt. -........ -Buôn bán. -........ - Các nhóm trình bày -Lắng nghe và ghi nhớ. -HS vẽ vào giấy theo ý thích của mình về thành phố hoặc nông thôn. - HS xung phong phát biểu. - Làng quê có ít nhà cửa , cócây cối , ruộng vườn vv - Đô thị có nhà cửa san sát , xe cộ người qua lại rất nhiều vv Tiết: 16 TẬP LÀM VĂN Nghe kể: KÉO CÂY LÚA LÊN NÓI VỀ THÀNH THỊ, NÔNG THÔN. Mục tiêu: - Nghe và kể lại được câu chuyện Kéo cây lúa lên. ( BT 1 ) - Bước đầu biết kể về nông thôn hoặc thành thị dựa theo gợi ý. ( BT2 ) II. Đồ dùng dạy - học: Tranh minh hoạ truyện Kéo cây lúa lên (SGK). Tranh ảnh về cảnh nông thôn hoặc thành thị. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 30’ 5’ 1/.Ổn định: 2/.Kiểm tra bài cũ: -Gọi 2 HS lên bảng YC kể lại câu chuyện Giấu cày và giới thiệu về tổ của em. -Nhận xét ghi điểm. 3/. Dạy bài mới: a./Hoạt động 1 : Giới thiệu bài: Tiết tập làm văn này em sẽ tập kể câu chuyện Kéo cây lúa lên. Và nói về thành thị, nông thôn mà em biết. Ghi tựa. b/ Hoạt động 2 : .Hướng dẫn kể chuyện: Bài tập 1: -GV đính tranh. -GV kể 2 – 3 lần. +Truyện này có những nhân vật nào? +Khi thấy lúa ở ruộng nhà mình xấu, chàng ngốc đã làm gì? +Chị vợ ra đồng thấy kết quả ra sao? +Vì sao lúa nhà anh ngốc lại bị héo. +Câu chuyện buồn cười ở điểm nào? -Gọi HS kể lại câu chuyện trước lớp. -YC 2 HS ngồi cạnh kể lại câu chuyện cho nhau nghe -Gọi 2 – 3 HS kể lại câu chuyện. -Theo dõi, nhận xét và ghi điểm cho HS. Bài tập 2: Kể những điều em biết về nông thôn hoặc thành thị. -GV giúp HS hiểu gợi ý a của bài: Các em có thể kể những điều mình biết về nông thôn hay thành thị nhờ 1 chuyến đi chơi (về thăm quê, đi thăm quan,.. xem chương trình ti vi, nghe 1 ai đó kể chuyện…… -YC HS suy nghĩ lựa chọn đề tài viết về nông thôn hay thành thị. -Gọi 1 HS khá dựa theo gợi ý kể mẫu trước lớp. -YC HS kể theo cặp. -Gọi 5 HS kể trước lớp, lớp theo dõi nhận xét và ghi điểm. 4/ Củng cố –Dặn dò: -Nhận xét và biểu dương những HS học tốt. -Về nhà suy nghĩ thêm về nôïi dung, cách diễn đạt của bài kể về thành thị hoặc nông thôn. Chuẩn bị tốt bài TLV tuần 17: Viết thư cho bạn kể những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn. -Nhận xét tiết học. -2 HS lên bảng thực hiện YC. HS cả lớp theo dõi và nhận xét. -Lắng nghe. -Cả lớp đọc thầm và quan sát tranh. -HS theo dõi. -Chàng ngốc và vợ. -Kéo cây lúa lên cho cao hơn lúa ruộng nhà bên cạnh. -Cả ruộng lúa nhà mình héo rũ. -Cây lúa bị kéo lên, đứt rễ, nên héo rũ. -Chàng ngốc kéo lúa lên làm lúa chết hết, lại tưởng mình đã làm cho lúa ruộng nhà mọc nhanh hơn. -1 HS kể, lớp theo dõi và nhận xét. -Kể chuyện theo cặp. -2 - 3 HS thi kể kại câu chuyện trước lớp. -HS đọc yêu cầu của bài và phần gợi ý. -Đọc thầm gợi ý và nêu đề tài mình chọn. -1 HS làm mẫu. Dựa vào câu hỏi gợi ý trên bảng, tập nói trước lớp để cả lớp nhận xét về nội dung và cách diễn đạt. +Tuần trước em được xem 1 chương trình ti vi kể về 1 bác nông dân làm kinh tế trang trại giỏi. Em là người thành phố, ít được đi chơi, nhìn trang trại rộng rãi của bác nông dân, em thích lắm. Em thích nhất cảnh gia đình bác vui vẻ nói cười khi đánh bắt cá dưới cái ao rất rộng và lắm cá, cảnh 2 con trai của bác bằng tuổi như chúng em cưỡi trên 2 con bò vàng rất đẹp, tay cầm roi dẫn đàn bò đi ăn cỏ trên sườn đê. -Kể cho bạn nghe những điều em biết về thành thị và nông thôn. -Cả lớp bình chọn những bạn nói về thành thị hoặc nông thôn hay nhất. Tiết : 16 SINH HOẠT TẬP THỂ I/ Giáo viên nhận xét chung lớp: Ưu điểm : Đi học đúng giờ Có hăng hái hơn trong giờu học Nề nếp lớp tương đối tốt Học bài và làm bài đầy đủ tốt . Tồn : Lớp học còn ồn Chưa tự giác , tích cực trong học tập ởu một số em như : Tâm , Quỳnh Anh …….. Đi học hay quên sách , vở : Trung , Linh . Chữ viết chưa tiến bộ : Hoàng Anh , Duy , Vũ , Trung . Linh , Tâm . II/ GV đưa ra Phương hướng tuần tới : -Vừahọc vừa ôn thi học kì I -Nộp giấy vụn mỗi em 1 kg - Tiếp tục góp heo đất do đội phát động - Tiếp tục duy trì các nềy nếp sẵn có . - Thông báo lịch thi học kì I đến học sinh . * Dặn dò : Học bài chuẩn bị bài cho tuần tới . * Người soạn * Khối trưởng kí duyệt Tuần : 16 ngày 12 tháng 12 năm 2009 Huỳnh Thị Kim Loan Bùi Thị Trâm

File đính kèm:

  • docGA L3 T16 CKTKN Du cac mon.doc