Giáo án Toán Lớp 3 Tiết 116-120

I. Mục tiêu:

 Giúp học sinh:

 - Rèn kĩ năng thực hiện phép chia, trường hợp thương có chữ số 0 và giải bài toán có 1 hoặc 2 phép tính.

 - Rèn kĩ năng tính toán đúng.

 - Giáo dục ý thức học tập, tự giác làm bài.

 

doc11 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Toán Lớp 3 Tiết 116-120, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 x 5 = 5060 56 0 2156 7 05 3082 c. 308 x 7 = 2156 18 00 7380 6 13 3082 d. 1230 x 6 = 7380 - Lấy tích chia cho thừa số này ta đượ thừa số kia. - Đặt tính rồi tính - Cả lớp làm bài vào vở - 4 em lên bảng làm - Học sinh sửa bài vào vở - 2 em đọc đề bài - Có 5 thùng mỗi thùng có 306 quyển sách. Số sách chia đều cho 9 thư viện. - Mỗi thư viện được chia bao nhiêu quyển sách. - Tính số sách trong 5 thùng. Lấy 306 x = = 1530 ( quyển ) - Tính số sách chia cho mỗi thư viện Lấy 1530 : 9 = 170 ( quyển ) - Cả lớp làm bài vào vở - 1 em lên bảng làm Giải Số sách trong 5 thùng là: 306 x 5 = 1530 ( quyển ) Số sách mỗi thư viện là: 1530 : 9 = 170 ( quyển ) ĐS: 170 quyển TOÁN: ( 118 ) LÀM QUEN VỚI CHỮ SỐ LA MÃ I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Bước đầu làm quen với chữ số La Mã - Nhận biết một vài số viết bằng chữ số La Mã như các số từ 1 đến 12 ( là các số thường gặp trên mặt đồng hồ…) để xem được đồng hồ, số 20, số 21 để đọc và viết về “ thế kỉ XX “ và “ thế kỉ XXI “. II. Đồ dùng dạy học - Mặt đồng hồ ( loại to ) có các số ghi bằng số La Mã III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: - Sửa bài 4/120 về nhà : 2 em - Chấm vở bài tập ở nhà 10 em * Sửa bài - nhận xét B. Bài mới 1. Giới thiệu một số chữ số La Mã và một vài số La Mã thường gặp. - Giáo viên treo mặt đồng hồ có số La Mã lên bảng ( như hình vẽ SGK ) hỏi: + Đồng hồ chỉ mấy giờ ? * Giáo viên giới thiệu: Trên mặt đồng hồ các số được ghi bằng số La Mã . - Giáo viên chỉ vào số I và giới thiệu đây là số 1 được viết: I - Tiếp tục chỉ vào các số: II, III, IV, V - Giới thiệu các số La Mã thường dùng: I, V, X - Giới thiệu cách đọc, viết các số từ 1 ( I ) đến 12 ( XII ) - Giáo viên ghi bảng số I và giới thiệu đây là số một được viết I. - Giáo viên ghi số III và giới thiệu: Số III do ba chữ số I viết liền nhau và có giá trị là “ ba “ - Giáo viên ghi số IV và giới thiệu số ( bốn ). Số IV do chữ số V ( năm ) ghép với chữ số1 ( I ) viết liền bên trái để chỉ giá trị ít hơn V một đơn vị. - Giáo viên ghi số IX ( chín ) và giới thiệu: + Số IX do chữ số X ( mười ) ghép với chữ số 1 ( một ) viết liền bên trái để chỉ giá trị ít hơn X một đơn vị. - Giáo viên ghi số VI lên bảng và giới thiệu: Số VI ( sáu ) do chữ số V ghép với số I viết liền bên phải để tính giá trị nhiều hơn V một đơn vị. - Giáo viên ghi số XI ( mười một ) lên bảng và hỏi: Đây là số mấy ? Vì sao số XI được viết như thế này ? - Vậy số XII được viết như thế nào ? * Giáo viên chốt lại: Ghép với chữ số I, II vào bên phải để chỉ giá trị tăng thêm một, hai đơn vị. - Viết số I, II vào bên trái để chỉ giá trị ít hơn một, hai đơn vị. 2. Thực hành * Bài 1: Một em nêu yêu cầu đề bài - Gọi học sinh lần lượt đọc viết bằng chữ số La Mã . * Bài 2: Giáo viên treo 3 mặt đồng hồ lên bảng. - Gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài. - Cho học sinh thảo luận nhóm và ghi vào bảng con đồng hồ A,BC chỉ mấy giờ ? - Đại diện nhóm trình bày * Giáo viên nhận xét. * Bài 4: Gọi học sinh đọc yêu cầu đề bài - Cho cả lớp làm bài vào vở - 2 em đại diện 2 đội thi viết nhanh - Chấm 10 vở - Sửa bài - nhận xét 3. Củng cố - dặn dò: - Cho học sinh nối tiếp đọc các số La Mã theo giáo viên chỉ. * Nhận xét tiết học * Bài nhà 3/121 * Bài sau: Luyện tập - 2 em lên bảng sửa bài Giải Chiều dài sân vận động đó là: 95 x 3 = 285 ( m ) Chu vi sân vận động là: ( 95 + 285 ) x 2 = 760 ( m ) ĐS: 760 m - Học sinh trả lời - Học sinh đọc I - Học sinh đọc: I, II, III, IV, V - Học sinh đọc I, V, X - Học sinh theo dõi đọc và viết - Cho học sinh đọc - Học sinh đọc và quan sát cách viết chữ số IV. - Học sinh đọc và quan sát cách viết số IX nhắc lại cách viết số IX. - Học sinh đọc và nhắc lại cách viết chữ số VI - Học sinh nêu số mười một được viết bằng chữ số X ghép với chữ số I liền bên phải chỉ giá trị nhiều hơn X một đơn vị. - Học sinh nêu - Học sinh nối tiếp nhau đọc các chữ số La Mã trong bài 1 - Học sinh quan sát 3 mặt đồng hồ - 1 em đọc yêu cầu đề bài - Học sinh thảo luận nhóm và ghi giờ của mỗi đồng hồ: A: chỉ: 6 giờ B: chỉ: 12 giờ C: chỉ: 3 giờ - Học sinh đọc đề bài - Viết các số từ 1 đến 12 bằng chữ số La Mã - Cả lớp làm bài vào vở - 2 em lên bảng thi viết nhanh - Học sinh nối tiếp nhau đọc số La Mã TOÁN: ( 119 ) LUYỆN TẬP I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố về đọc, viết và nhận biết giá trị của các số La Mã từ I ( một ) đến XII ( mười hai ) để xem được đồng hồ và các số XX ( hai mươi ), XXI ( hai mươi mốt ) khi đọc sách. - Rèn kĩ năng đọc viết và nhận biết số La Mã - Giáo dục ý thức học tập. II. Đồ dùng dạy học - Mặt đồng hồ số La Mã - Que diêm để xếp số La Mã III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: - Sửa bài tập 3/121 về nhà: 2 em - Cả lớp viết bảng con theo giáo viên đọc: 3, 5, 4, 6, 10, 12, 21 * Giáo viên nhận xét, sửa bài B. Bài mới * Bài 1: Giáo viên treo 3 mặt đồng hồ lên bảng cho học sinh quan sát và nêu giờ của mỗi đồng hồ. * Bài 2: Gọi học sinh nêu yêu cầu của đề bài. - Gọi học sinh đọc nối tiếp nhau * Giáo viên nhận xét, tuyên dương * Bài 3: Gọi học sinh nêu yêu cầu của đề bài. - Học sinh làm bài vào vở - 2 em lên bảng làm 2 cột. - Giáo viên chấm 10 vở * Sửa bài - nhận xét * Bài 4: Dùng que diêm để xếp các số theo yêu cầu. - Giáo viên xếp mẫu và giới thiệu cách xếp các số theo mẫu. a. Có 5 que diêm, hãy xếp que diêm thành số 8, số 21 b. Có 6 que diêm hãy xếp thành số 9 * Giáo viên nhận xét tuyên dương c. Với 3 que diêm có thể xếp được những số nào ? - Đại diện nhóm trình bày - Giáo viên nhận xét tuyên dương 3. Củng cố - dặn dò - Gọi học sinh đọc các chữ số La Mã * Giáo viên nhận xét tiết học * Bài nhà: 5/122 * Bài sau: Thực hành xem đồng hồ - 2 em lên bảng sửa bài 3/121 - Cả lớp viết bảng con số La Mã giáo viên đọc. - Học sinh quan sát 3 đồng hồ và xác định đồng hồ chỉ mấy giờ. A: Chỉ 4 giờ B: Chỉ 8 giờ 15 phút C: Chỉ 9 giờ kém 5 phút - Đọc các số: I, III, IV, VI, VII, IX, XI, VIII, VII. - Học sinh nối tiếp nhau đọc - Học sinh nhận xét bạn đọc - Học sinh nêu yêu cầu đề. Đúng ghi Đ, Sai ghi S III: Ba Đ VII : Bảy Đ VI: Sáu Đ VIIII: Chín S IIII: Bốn S IX: Chín Đ IV: Bốn Đ XII: Mười hai Đ - Cả lớp làm bài vào vở - 2 em lên bảng làm - Học sinh đọc thầm đề bài - Học sinh quan sát giáo viên xếp mẫu - Học sinh xếp cá nhân, thi đua ai nhanh nhất. - Học sinh làm việc theo nhóm - Xem nhóm nào xếp được nhiều nhất. - Đại diện nhóm trình bày - Nhóm khác nhận xét bổ sung - Học sinh đọc số La Mã TOÁN: ( 120 ) THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Tiếp tục củng cố biểu tượng về thời gian ( chủ yếu là về thời điểm ) - Biết xem đồng hồ ( trường hợp chính xác đến từng phút ) - Rèn kĩ năng xem giờ II. Đồ dùng - Đồng hồ thật ( loại chỉ có một kim ngắn, 1 kim dài ) - Mặt đồng hồ bằng bìa hoặc bằng nhựa III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh A. Kiểm tra bài cũ: Sửa bài nhà 5/122 - 2 học sinh lên xếp nhanh 3 que diêm thành số 11 và nhấc 1 que diêm thành số 9 * Giáo viên nhận xét – tuyên dương B. Bài mới 1. Hướng dẫn học sinh cách xem đồng hồ ( trường hợp chính xác đến từng phút ) a. Giới thiệu cấu tạo mặt đồng hồ - Giáo viên treo đồng hồ lên bảng và giới thiệu cấu tạo cảu mặt đồng hồ: Trên mặt đồng hồ gồm có 2 hoặc 3 kim ( kim giờ, kim phút, kim giây ) có vạch ghi các từ 1 đến 12. Ở giữa vạch này đến vạch số khác có các vạch chia phút rất nhỏ, kim phút dịch chuyển từ vạch nhỏ này đến vạch nhỏ khác là một phút. Khoảng cách từ vạch số này đến vạch số kia là 5 phút. - Gọi học sinh lên bảng chỉ các vạch chia phút trên mặt đồng hồ. b. Hướng dẫn đọc giờ trên mặt đồng hồ phần bài học - Giáo viên treo 3 đồng hồ lên bảng và hỏi: + Đồng hồ thứ nhất chỉ mấy giờ ? + Quan sát đồng hồ 2 và cho biết vị trí kim ngắn và kim dài. + Vậy đồng hồ 2 chỉ mấy giờ ? + Ai nêu được đồng hồ 3 chỉ mấy giờ ? + Vì sao em biết ? * Tiếp tục: Giáo viên vặn kim đồng hồ đến ( 8 giờ 38 phút hoặc 9 giờ kém 22 phút ) gọi học sinh đọc. * Lưu ý: Thông thường chúng ta chỉ đọc giờ theo 1 hoặc 2 cách: - Nếu kim dài chưa vượt quá số 6 ( theo chiều quay của kim đồng hồ thì đọc theo cách thứ nhất ) * Ví dụ: 5 giờ 10 phút - Nếu kim dài vượt quá số 6 ( theo chiều quay của kim đồng hồ thì nói theo cách thứ hai ) * Ví dụ: 8 giờ kém 5 phút. 2. Thực hành * Bài 1: Gọi học sinh đọc yêu cầu của đề bài - Cho học sinh làm việc cá nhân - Giáo viên gắn các mặt đồng hồ trên bảng, hướng dẫn học sinh xác định vị trí của các kim - Gọi học sinh nêu đồng hồ chỉ mấy giờ ? * Giáo viên nhận xét tuyên dương học sinh trả lời đúng. * Bài 2: Đọc yêu cầu đề bài - Cho học sinh dùng bút chì để vẽ thêm kim vào đồng hồ SGK. - Giáo viên chấm 1 số vở - nhận xét * Bài 3: Dùng bút chì kẻ nối thời gian với đồng hồ - Tổ chức trò chơi nối nhanh. Thi đua giữa 4 tổ, tiếp sức để nối giờ. * Giáo viên nhận xét trò chơi 3. Củng cố - dặn dò * Nhận xét tiết học * Bài sau: Thực hành xem đồng hồ ( TT ) - 2 học sinh lên bảng thực hiện xếp 3 diêm thành số 11 và số 9 - Học sinh quan sát và nghe - Học sinh lên bảng chỉ vạch chia phút trên mặt đồng hồ. - Cả lớp chỉ trên đồng hồ cá nhân - 6 giờ 10 phút - Kim ngắn chỉ hơn 6 giờ - Kim dài chỉ khoảng giữa số 2 và số 3 ( khoảng 3 phút ) - 6 giờ 13 phút - 6 giờ 56 phút hoặc 7 giờ kém 4 phút - Vì còn thiếu mấy phút nữa thì tới 7giờ, tính từ vị trí hiện tại của kim dài đến vạch ghi số 12 là còn 4 phút nữa. - Học sinh nhìn đồng hồ đọc các cách khác nhau. - Học sinh nghe giáo viên giới thiệu - Học sinh đọc yêu cầu của đề bài - Đồng hồ chỉ mấy giờ ? - Học sinh dùng bút chì ghi giờ dưới đồng hồ và trình bày. A: 2 giờ 9 phút B: 5 giờ 16 phút C: 11 giờ 21 phút D: 10 giờ kém 26 phút E: 11 giờ kém 21 phút G: 4 giờ kém 3 phút - Học sinh nêu yêu cầu của đề bài - Đặt thêm kim phút để đồng hồ chỉ: a. 8 giờ 7 phút b. 12 giờ 34 phút c. 4 giờ kém 13 phút. - Học sinh dùng bút chì vẽ kim vào đồng hồ SGK. - Học sinh thi đua nối nhanh

File đính kèm:

  • docTOAN.doc
Giáo án liên quan