Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 Chủ điểm: Thương người như thể thương thân

1) Đọc thành tiếng

- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lầm do ảnh hưởng của phương ngữ.

Phía Bắc: Cánh bướm non, chin chin, năm trước, lương ăn,

- Đọc chôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn gióng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.

2) Đọc hiểu

- Hiểu các từ ngữ: cỏ xước, nhà trò, bự, lương ăn, ăn hiếp mai phục

- Hiểu nội dung: Ca ngợi tấm lòng hào hiệp, thương yêu người khai, sẵn sảng bênh vực kẻ yếu của dế mèn.

 

doc21 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 4211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 Chủ điểm: Thương người như thể thương thân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài văn về hồ Ba Bể ( Viết vào bảng phụ). IV) Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Thời gian Hoạt động của học sinh A. ổn định B. Kiêm tra sự chuẩn bị của học sinh C. Bài mới 1. Giới thiệu (?) Tuần này em đã kể lại câu chuyện nào? (?) Vậy thế nào là văn kể chuyện? Bài học hôm nay sẽ giúp em trả lời điều đó. 2. Tìm hiểu ví dụ. Bài 1 - Gọi học sinh đọc yêu cầu. - Gọi 1 học sinh đến 2 học sinh kể tóm tắt câu chuyệ sự tích hồ Ba Bể. - Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, phát giấy và bút dạ cho học sinh. - Các nhóm thảo luận và thực hiện các yêu cầu ở bài 1 - Yêu cầu các nhóm dán kết quả thảo luận của nhóm mình lên bảng - Các nhóm nhận xét, bổ xung - Giáo viên ghi câu trả lời dã thống nhất lên bảng. 1’ 2’ 32’ - Câu chuyện sự tích hồ Ba Bể - học sinh đọc yêu cầu - 1 – 2 học sinh kể tòm tắt cả lợp theo dõi. - Chia nhóm nhận đồ dùng học tạp. - Thảo luận ghi kết quả thảo luận vào phiếu. - Dán kết quả thảo luận lên bảng - Nhận xét bổ xung. Sự tích hồ Ba Bể. a) Các nhân vật - Bà cụ ăn xin. - Mẹ con bà nông dân - Bà con dự lễ hội ( nhân vật phụ) b) Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy - Sự việc 1: Bà cụ đến lễ hội xin ăn -> không ai cho. - Sự việc 2: Bà cụ gặp mẹ con bà nông dân -> Hai mẹ con cho bà cụ ăn và ngủ trong nhà mình. - Sự việc 3: Đêm khuya -> bà cụ già hiện hình thành một con giao long lớn. - Sự việc 4: Sáng sớm bà lão ra đi -> cho hai mẹ con gói tro với hai mảnh vỏ trầu rồi ra đi. - Sự việc 5: Trước đêm lễ hội -> dòng nước phun lên, tất cả đều chìm nghỉm. - Sự việc 6: Nước lụt dâng lên -> mẹ con bà nông dân chèo thuyền, cứu người. c) ý nghĩa Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể. Truyện còn ca ngợi những con người có lòng nhân ái, sẵn lòng giúp đỡ mọi người, những người có lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng. Hoạt động của giáo viên Thời gian Hoạt động của học sinh Bài 2 - Đưa ra bảng phụ bài hồ Ba Bể. (?) Bài văn có những nhân vật nào? (?) Bài vân có những sự kiện nào xảy ra đối với nhân vật? (?) Bài văn giải thích hiện tượng gì về hồ Ba Bể? (?) Bài hồ Ba Bể với sự tích hồ Ba Bể bài nào là văn kể truyện? Tại sao? (có thể đưa ra kết quả bài 1 và các câu) (?) Theo em thế nào là kể chuyện? - KL: Kể chuyệ là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan đến một số nhân vật. Mỗi câu chuyện phải nói lên được một điều có ý nghĩa. 3. Ghi nhớ - Gọi 3 - 4 học sinh tiếp nối đọc ghi nhớ. - Cho học sinh lấy ví dụ để minh hoạ. 4. Luyện tập Bài 1 - Học sinh đọc yêu cầu - Yêu cầu học sinh suy nghĩ và làm bài. - Gọi 2 – 3 học sinh đọc câu chuyện của mình. Học sinh khá đặt câu hỏi để tìm hiểu rõ nội dung - Cho điểm học sinh. - 2 Học sinh đọc thành tiếng. - Bài văn không có nhân vật. - Bài văn không có sự kiện nào xảy ra đối với nhân vật. - Giải thích về độ cao, chiều dài, cảnh đẹp của hồ Ba Bể. - Bài sự tích hồ Ba Bể là văn kể chuyện. Vì có nhân vật, có cốt truyện, có ý nghĩa câu chuyện. Bài Hồ Ba Bể không phải là văn kể chuyện mà là bài văn giải thích về hồ Ba Bể. - Là kể lại một sự việc có nhân vậ, có cốt truyện, có các sự kiện liên quan đến nhân vật. Câu chuyện đó phải có ý nghĩa - 3 -> 4 học sinh đọc ghi nhớ. - Truyện sự tích hồ Ba Bể: có các nhân vật, có các sự kiện và ý nghĩa chuyện. - Truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu… - Truyện Cây khế….. - Học sinh đọc yêu cầu trong sách giáo khoa. - Làm bài. - Trình bày và nhận xét. Bài làm 2 Buổi chiều trời mùa hè thật khó chịu. Em đang vội vể nhà thì nhìn thấy phía xa một người phụ nữ vừa bế con và mang rất nhiều đồ. Em chạy theo và nhận ra là cô Nga lấy chồng làng bên. Chắc cô vể thăm bố mẹ nên mang tuý xách và lỉnh kỉnh hai tuý nhỏ nữa. Em chào: Cô Nga về thăm bà đấy ạ ! Em bé sinh quá ! Cô đẻ cháu xáh giúp cho nhé ! Cô nhìn em mỉm cười thân thiện. Em đeo ngay ngăn chiếc cặp của minh trên vai, hai tay xách túi hộ cô. Hai cô cháu vứa đi vừa trò chuyện. Em bế thỉnh thoảng lại giơ tay, múa chân cười toét miệng. Hoạt động của giáo viên Thời gian Hoạt động của học sinh Bài 2 - Học sinh đọc yêu cầu. - Gọi một học sinh trả lời câu hỏi. - KL: Trong cuộc sống cần quan tâm giúp dỡ lẫm nhau. đó là ý nghĩa của câu chuyện các em vừa kể. 3. Củng cố – dặn dò -Một học sinh đọc thành tiếng. - Câu chuyện em vừa kể có những nhân vật: em và người phụ nữ có con nhỏ. Câu chuyện nói về sự giúp đỡ của em đối với người phụ nữ. Sự giúp đỡ ấy tuy nhỏ bé nhưng rất đúng lúc thiết thực vì cô đang mang nặng. - Nhận xét tiết học. - Dặn học sinh học thuộc phần ghi nhớ. - Về nhà kể lại câu chuyện mình xậy dựng cho người thân nghe và làm bài tập vào vở. ******************************************************************** Thứ bảy ngày 22 tháng 8 năm 2009 Tập làm văn Tiết 2: Nhân vật trong truyện I) Mục tiêu - Biết nhân vật là một đặc điểm quan trọng của văn kể truyện. - Nhân vật trong truyện là người hay con vật, đồ vật được nhân hoá tính cách của nhân vật bộc lộ qua hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật. - Biết xác định nhân vật trong bài kể truyện đơn giản. II) Đồ dùng học tập - Khổ giấy to, kẻ sẵn bảng (đủ dùng nhóm 4 học sinh) bút dạ. Tên truyện Nhân vật là người Nhân vật là vật - Tranh minh hoạ câu chuyện Trang 14. SGK. IV) Các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Thời gian Hoạt động của học sinh A. ổn định B. Kiểm tra bài cũ - Thế nào là bài văn kể truyện. - Nhận xét và cho điểm. C. Bài mới 1. Giới thiệu bài - Đặc điểm cơ bản nhất của văn kể chuyện là gì? - Giải thích: nhân vật trong truyện đối tượng nào ? nhân vật truyện có đặc điểm gì ? Cách xác định nhân vật trong câu chuyện như thế nào ? Bài hôm nay … 2. Tìm hiểu ví dụ Bài tập 1 - Gọi học sinh đọc yêu cầu. - Các em vừa học những câu truyện nào ? - Chia nhóm, phát giấu và yêu cầu học sinh hoàn thành. - Gọi hai nhóm dán phiếu lên bảng, các nhóm khác nhận xét, bổ sung để có lời giải đúng - Nhân vật trong truyện có thể là ai? - Giảng: các nhân vật trong truyện có thể là người hay các con vật, đồ vật, câu cối đã được nhân hoá. Để biết tính cánh của nhân vật được thể hiện như thế nào, các em làm bài 2 Bài tập 2 - Gọi một học sinh đọc yêu cầu - Yêu cầu thảo luận nhóm đôi. - Nhận xét và bổ xung. (?) Nhờ đâu ? - Giảng: Tính cách của nhân vật bộc lộ ra hành động, lời nói, suy nghĩ… của nhân vật. 3. Ghi nhớ - Hãy lấy ví dụ 4. Luyện tập Bài tập 1 - Gọi học sinh đọc nội dung. - Câu truyện ba anh em có những nhân vật nào? (?) Nhìn vào bức tranh minh hoạ em thấy ba an hem có gì khác nhau? - Yêu cầu đọc thầm câu chuyện và trả lời câu hỏi. (?) Bà nhận xét về tính cách của từng cháu như thế nào? Dựa vào căn cứ nào mà bà lại nhận xét như vậy? -Theo em nhờ đâu mà bà lại có nhận xét như vậy? (?) Em có đồng ý với những nhận xét của bà vể tính cách của từng cháu không? vì sao? - Tổng kết lại. Bài tập 2 - Gọi học sinh đọc yêu cầu. - Yêu cầu thảo luận về tình huống. (?) Là người biết quan tâm đến người khác bạn nhỏ sẽ làm gì ? (?) Nếu là người không biết quan tâm đến người khác bạn nhỏ sẽ làm gì ? - KL: về hai hướng kể chuyện, chia thành 2 nhóm mỗi nhóm kể theo một hướng. 1’ 2’ 28’ - Hát - Là chuỗi các sự việc liên quan đến một hay một số nhân vật. - 1 học sinh đọc yêu cầu SGK - Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Sự tích hồ Ba Bể Tên truyện Nhân vật là người Nhân vật là vật Sự tích hồ Ba Bể - Mẹ con bà goá - Bà cụ sấu xí - Những người dự lễ hội Dế Mèn bênh vực kẻ yếu - Dế Mèn - Nhà Trò - Bọn nhện - Có thể là người, con vật. - 1 học sinh đọc yêu cầu. - Hai học sinh thảo luận. - Học sinh tiếp nối trả lời đến khi đúng: +) Dế mèn có tính cách: khoẳng khái, thương người, ghét áp bức bất công, sẵn sàng làm việc nghĩa bênh vực kẻ yếu. Căn cứ vào hành động “ xoè cả hai càng ra” “ dắt Nhà Trò đi” và lời nói “ em đừng sợ, hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiệp kể yếu” +) Mẹ con bà nông đân có lòng nhân hậu, Sẵn sàng giúp đỡ mọi người khi gặp hoạn nạn. căn cứ vào việc làm: cho bà lão ăn xin ăn, ngủ trong nhà, hỏi bà cách giúp người bị nạn, chèo thuyền cứu dân làng. - Nhờ hành động, lời nói của nhân vật nói lên tính cách của nhân vật ấy. - 3 -4 học sinh đọc thành tiếng - Thơ trong truyện Rùa và Thỏ là con vật… - Rùa là con vật khiêm tốn,… - 2 học sinh đọc nội dung. + Ni – Ki – Ta , Gô - Sa, Chi -ôm- ka, bà ngoại. - Ba anh em tuy giống nhau nhưng hành động sau bữa ăn lại rất khác nhau. - Hai học sinh trao đổi thảo luận. - Ni - ki - ta ham chơi, không nghĩ đến người khác, ăn xong là chạy tót đi chơi - Gô - ra hơi láu vì lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất. - Chi - ôm – ca thì biết giúp bà và nghĩ đến chim bồ câu nữa, nhặt mẩu bánh vụn cho chim ăn. - Nhờ quan sát hành động của ba anh em mà bà nhận xét như vậy. - Em đồng ý… vì qua viêc làm của từng cháu đã bộc lộ tính cách của mình. - 2 học sinh đọc yêu cầu. - Thoả luận nhóm đôi tiếp nối trả lời - Sẽ chạy lại, nân gem bé dậy phủi bụi và bẩn trên quần áo cua em, xin lỗi em, dỗ em bé nín khóc, đưa em bé về lớp (nhà), rủ em cùng chơi những trò chơi khác… - Sẽ bỏ chạy để tiếp tục nô đùa cứ vui chơi mà chẳng để ý gì đến em bé. - Suy nghĩ làm bài độc lập. - 10 học sinh tham gia thi kể. * Bài làm 1 : Giờ ra chơi Minh cùng các bạn trong lớp chơi trò đuổi bắt. Đang chạy, Minh xô vào bế Na. Na bị bất ngờ ngã soài ra sân trường rồi bật khóc nức nở. Minh cũng lọang chọang rồi chại lại. Cậu nhẹ nhàng dắt Na đứng dậy, dỗ em nín khóc, phủi bụi ở bộ quần áo em. Cậu nói “ Anh xin lỗi nhé ! Chúng ta cùng ra góc kia chơi đố chữ nào!”. Na nín khóc và đi theo Minh, vừa đi vừa nhoẻn miệng cười. * Bài làm 2 : Giờ ra chơi Hùng và Nam cùng chơi đá bóng với các bạn trong lớp. Trận đấu đang diễn ra rất quyết liệt… Vì không để ý Hùng xô ngay vào Trang lớp 1 làm em ngã xõng soài ra sân trường. Trang bật khóc nứ nở. Nhưng vì không thể lỡ cơ hội ghi bàn, Hùng vẫn chơi tiếp. D. Củng cố – dặn dò - Dặn học sinh về nhà học thuộc phần ghi nhớ. - Về nhà viết lại câu chuyện mình vừa xây dựng vào vở và kể cho người thân nghe . - Nhắ luân quan tâm đến người khác. - Nhận xét tiết học.

File đính kèm:

  • docgiao an TV 4 tuan 1 moi theo ngay nam hoc 20092010.doc
Giáo án liên quan