Giáo án Tiếng Việt 5 - Tuần 1 đến tuần 10

TẬP ĐỌC

THƯ GỬI CÁC HỌC SINH

I - MỤC TIÊU

1. Đọc trôi chảy, lưu loát bức thư của Bác Hồ:

- Đọc đúng các từ ngữ, câu trong bài:

+ Thể hiện được tình cảm thân ái, trìu mến, thiết tha, tin tưởng của Bác đối với thiếu nhi Việt Nam.

2. Hiểu bài:

- Hiểu các từ ngữ trong bài.

- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên HS chăm học, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng rằng HS sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng thành công nước Việt Nam mới.

3. Thuộc lòng một đoạn thư

 

doc146 trang | Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tiếng Việt 5 - Tuần 1 đến tuần 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n uống đầy đủ mà phải sống trong bóng tối suốt đời thì cũng không ra con người. Cả bốn nhân vật Cây xanh cần cả đất, nước, không khí và ánh sáng. Thiếu yếu tố nào cũng không được. Chúng ta cùng nhau giúp cây xanh lớn lên là giúp ích cho đời Bài tập 2 - HS cần nắm vững yêu cầu của bài: Hãy trình bày ý kiến của em nhằm t huyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn trong bài ca dao. - GV nhắc HS : + Khi tranh luận, mỗi em phải nhập vai trăng- đèn để tranh luận mà cần trình bày ý kiến của mình. Đây là bài tập rèn luyện kĩ năng thuyết trình. +yêu cầu đặt ra là cần thuyết phục mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn. Để thuyết phục mọi người, cần trả lời một số câu hỏi như: Nếu chỉ có trăng thì chuyện gì sẽ xảy ra? Đèn đem lại lợi ích gì cho cuộc sống? Nếu chỉ có đèn thì chuyện gì sẽ xảy ra? Trăng làm gì cho cuộc sống đẹp như thế nào? + Đèn trong bài ca dao là đèn dầu, không phải đèn điện. Nhưng đèn điện không phải không có nhược điểm so với trăng. - Cách tổ chức hoạt động: + HS làm việc độc lập, tìm hiểu ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng của trăng và đèn trong bài ca dao. + Một số HS phát biểu ý kiến của mình. VD về một bài thuyết trình: Theo em, trong cuộc sống, cả đèn lẫn trăng đều cần thiết. Đèn ở gần nên soi rõ hơn, giúp người ta đọc sách, làm việc lúc tối trời. Tuy thế, đèn cũng không thể kiêu ngạo với trăng, vì đèn ra trước gió thì tắt. Dù là đèn điện cũng có thể mất điện. Cả đèn dầu lẫn đèn điện chỉ soi sáng được một nơi. Còn trăng là nguồn ánh sáng tự nhiên, không sợ gió, không sợ mất nguồn điện. Trăng soi sáng muôn nơi. Trăng làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp thơ mộng. Trăng gợi cảm hứng sáng tác cho bao nhà thơ, hoạ sĩTuy thế, trăng cũng không thể kiêu ngạo mà khinh thường đèn. Trăng khi mờ, khi tỏ, khi khuyết, khi tròn. Dù có trăng, người ta vẫn càn đèn để đọc sách, làm việc ban đêm. Bởi vậy, cả trăng lẫn đèn đều cần thiết với con người. = HS khác NX – GV NX bàI thuyết trình , tuyên dương bàI làm tốt Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học, khen ngợi những nhóm ,cá nhân thể hiện khả năng thuyết trình, tranh luận giỏi. - Dặn HS về nhà luyện đọc lại những bài tập đọc; HTL những đoạn văn, bài thơ có yêu cầu thuộc lòng trong 9 tuần đầu SGK Tiếng Việt 5 , tập một để lấy điểm kiểm tra trong tuần ôn tập Ngày dạy //. tuần 10 ôn tập giữa kì I Tiết 1 I- Mục tiêu 1. Kiểm tra lấy điểm tập đọc và HTL, kết hợp kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu (HS trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung bài đọc) Yêu cầu về kĩ năng đọc thành tiếng: HS đọc trôi chảy các bài tập đọc đã học trong 9 tuần đầu của sách Tiếng Việt 5, tập một (phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 chữ / phút; biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản nghệ thuật) 2. Lập được bảng thống kê các bài thơ đã học trong ba chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên. II - đồ dùng dạy – học - Phiếu viết tên từng bài tập đọc và HTL trong 9 tuần học sách Tiếng Việt 5, tập một (17 phiếu – gồm cả văn bản phổ biến khoa học, báo chí, kịch) để HS bóc thăm. Trong đó: + 11 phiếu – mỗi phiếu ghi tên 1 bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9: Quang cảnh làng mạc ngày mùa, Nghìn năm văn hiến, Lòng dân, Những con sếu bằng giấy, Một chuyên gia máy xúc, Sự sụp đổ của chế độ A-pác-thai, Tác phẩm của Sin-le và tên phát xít, Những người bạn tốt, Kì diệu rừng xanh, Cái gì quý nhất? Đất Cà mau. + 6 phiếu – mỗi phiếu ghi tên bài tập đọc có yêu cầu HTl để HS bốc thăm thi đọc thuộc lòng cả bài hoặc đoạn văn, khổ thơ yêu thích: Thư gửi các HS , Sắc màu em yêu, Bài ca về trái đất; Ê-mi-li, conTiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà; Trước cổng trời. iii- các hoạt động dạy – học Hoạt động 1. Giới thiệu bài ( 2phút ) - GV giới thiệu nội dung học tập của tuần 10: Ôn tập, củng cố kiên thức và kiểm tra kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS trong 9 tuần đầu học kì I. - GV nêu MĐ, YC của tiết 1. Hoạt động 2. Kiểm tra tập đọc và học thuộc lòng(khoảng 1\4 số HS trong lớp) ( 36 phút ) GV căn cứ vào số HS trong lớp, phân phối thời gian hợp lí để mỗi HS đều có điểm. Cách kiểm tra như sau: - Từng HS lên bốc thăm chọn bài (sau khi bốc thăm, được xem lại bài khoảng 1-2 phút) - HS đọc trong SGK (hoặc đọc thuộc lòng) 1 đoạn hoặc cả bài theo chỉ định trong phiếu. - GV đặt 1 câu hỏi về đoạn, bài vừađọc, HS trả lơì. - GV cho điểm theo hướng dẫn của Vụ Giáo dục tiểu học. HS nào đọc không đạt yêu cầu, GV cho các em về nhà luyện đọc để kiểm tra lại trong tiết học sau. Bài tập 2: Lập bảng thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 - HS làm việc theo nhóm - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung. mời 1-2 HS nhìn bảng, đọc lại kết quả: Chủ điểm Tên bài Tác giả Nội dung Việt Nam – Tổ quốc em Sắc màu em yêu Phạm Đình Ân Em yêu tất cả những sắc màu gắn với cảnh vật, con người trên đất nước Việt Nam. Cánh chim hoà bình Bài ca về trái đất Định Hải Trái đất thật đẹp, chúng ta cần giữ gìn trái đất bình yên, không có chiến tranh Ê-mi-li, con Tố Hữu Chú Mo-ri-xơn đã tự thiêu trước Bộ Quốc Phòng Mĩ để phản đối cuọc chến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam. Con người với thiên nhiên Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà Quang Huy Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh cô gí Nga chơi đàn trên công trường thuỷ điện sông Đà vào một đêm trăng đẹp. Trước cổng trời Nguyễn Đình ảnh Vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ của một vùng cao. Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò (2 phút ) GV nhận xét tiết học. Dặn những HS chưa kiểm tra tập đọc, HTL hoặc kiểm tra chưa đạt yêu cầu về nhà tiếp tục luyện đọc. Tiết 2 I- Mục tiêu 1. Tiếp tục kiểm tra lấy điểm tập đọc và HTL. 2. Nghe – viết đúng đoạn văn Nỗi niềm giữ nước giữ rừng. II - đồ dùng dạy – học Phiếu viết tên từng bài tập đọc và HTL (như tiết 1) iii- các hoạt động dạy – học Hoạt động 1. Giới thiệu bài: ( 2 phút ) GV nêu MĐ, YC của tiết học Hoạt động 2. Kiểm tra tập đọc và học thuộc lòng (khoảng 1/4số HS trong lớp): Thực hiện như tiết 1. ( 21 phút ) Hoạt động 3. Nghe – viết : ( 15 phút ) GV đọc bàI viết . - giúp HS hiểu nghĩa các từ: cầm trịch, canh cánh, cơ man. -Hiểu nội dung đoạn văn: Thể hiện nỗi niềm trăn trở, băn khoăn về trách nhiệm của con người đối với việc bảo vệ rừng và giữ gìn nguồn nước. - Tập viết các tên (Đà, Hồng), các từ ngữ dễ viêt sai chính tả: nỗi niềm, ngược, cầm trịch, đỏ lừ, - GV đọc – HS viết bài Hoạt động 4. Củng cố, dặn dò ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS chưa kiểm tra tập đọc, HTL hoặc kiểm tra chưa đạt yêu cầu về nhà tiếp tục luyện đọc. Tiết 3 I- Mục tiêu 1. Tiếp tục kiểm tra lấy điểm tập đọc và HTL. 2. Ôn lại các bài tập đọc là văn miêu tả đã học trong ba chủ điểm: Việt Nam – Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người với thiên nhiên nhằm trau dồi kĩ năng cảm thụ văn học. II - đồ dùng dạy – học -Phiếu viết tên từng bài tập đọc và HTL (như tiết 1) iii- các hoạt động dạy – học Hoạt động 1. Giới thiệu bài : ( 2 phút ) GV nêu MĐ, YC của tiết học Hoạt động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập ( 36 phút ) Bài tập 2 - GV ghi lên bảng tên 4 bài văn: Quang cảnh làng mạc ngày mùa, Một chuyên gia máy xúc, Kì diệu rừng xanh, Đất cà Mau. - HS làm việc độc lập : Mỗi em chọn một bài văn, ghi lại chi tiết mình thích nhất trong bài, suy nghĩ để giải thích lí do vì sao mình thích nhất chi tiết đó. GV khuyến khích HS nói thêm nhiều hơn 1 chi tiết, đọc nhiều hơn một bài. - HS tiếp nối nhau nói chi tiết mình thích trong mỗi bài văn, giải thích lí do VD: trong bài văn miêu tả Quang cảnh làng mạc ngày mùa, em thích nhất chi tiết những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Vì từ vàng lịm vừa tả màu sắc, vừa gợi cảm giác ngọt của quả xoan chín mọng; còn hình ảnh so sánh chùm quả xoan với chuỗi hạt bồ đề treo lơ lửng thật bất ngờ và chính xác. - Cả lớp và GV nhận xét, khe ngợi những HS tìm được chi tiết hay, giải thích được lí do mình thích. Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò ( 2 phút ) GV nhận xét tiết học và dặn HS : - Mỗi em tự ôn lại từ ngữ đã học trong các chủ điểm để chuẩn bị cho tiết 4. - Các nhóm chuẩn bị trang phục đơn giản để diễn một trong 2 đoạn của vở kịch Lòng dân (tiết 5). Tiết 4 I- Mục tiêu 1. Hệ thống hoá vốn từ ngữ (danh từ, động từ, tính từ, thành ngữ, tục ngữ)gắn với các chủ điểm đã học trong 9 tuần đầu của lớp 5. 2. Củng cố kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa gắn với các chủ điểm. II - đồ dùng dạy – học iii- các hoạt động dạy – học Hoạt động 1. Giới thiệu bài ( 2 phút ) GV nêu MĐ, YC của tiết học. Hoạt động 2. Hướng dẫn HS kể chuyện ( 36 phút ) Bài tập 1 - GV giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập. - HS làm việc theo nhóm. Chú ý: một từ đồng nghĩa có thể diễn tả nội dung theo chủ điểm này hay chủ điểm kia hoặc một từ có thể thuộc một số từ loại khác nhau. VD, từ hoà bình có thể là danh từ (VD, em yêu hoà bình), cũng có thể là tính từ (VD, Em mong thế giới này mãi hoà bình) Tổ chức trình bày kết quả thảo luận theo hình thức trò chơi: Ai nhanh ai đúng. + 3 nhóm 3 chủ đề – 1 nhóm làm trọng tài + GV đánh giá bằng cho điểm . Bài tập 2 - Thực hiện tương tự BT1. HS làm v iệc theo nhóm. GV viết kết quả đúng bvào bảng từ ngữ hoặc chọn 1 bảng tốt nhất để bổ sung. Một vài HS đọc bảng kết quả. - Lời giải: Bảo vệ Bình yên đoàn kết Bạn bè Mênh mông Từ đồng nghĩa Giữ gìn, Gìn giữ Bình an, Yên bình, Thanh bình, Yên ổn, Kết đoàn, Liên kết, Bạn hữu, Bầu bạn, Bè bạn,.. Bao la, Bát ngát, Mênh mang, Từ trái nghĩa Phá hoại, Tàn phá, Tàn hại, Phá phách, Phá huỷ, Huỷ hoại, Huỷ diệt, Bất ổn, náo động, náo loạn Chia rẽ, phân tán, mâu thuẫn, xung đột,.. Kẻ thù, kẻ địch Chật chội, chật hẹp, hạn hẹp,.. Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò ( 2 phút ) - GV nhận xét tiết học. -Yêu cầu những HS chưa kiểm tra tập đọc, HTL hoặc kiểm tra chưa đạt yêu cầu về nhà tiếp tục luyện đọc. Các nhóm tiếp tục chuẩn bị trang phục đơn giản để diễn một trong 2 đoạn của vở kịch Lòng dân, tham gia trò chơi Màn kịch hay, diễn viên giỏi trong tiết ôn tập tới.

File đính kèm:

  • docGA TIENG VIET 5-TUAN 1-10.doc