1. Kiến thức: HS nhận biết:
- Hệ thống giao thông đường bộ, tên gọi các loại đường bộ.
- Điều kiện, đặc điểm của các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an toàn.
2. Kỹ năng:
Phân biệt được các loại đường bộ và biết cách đi trên các con đường đó một cách an toàn.
3. Thái độ:
Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ.
11 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án soạn giảng an toàn giao thông Lớp 3B Trường Tiểu học Bình Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2. Kỹ năng:
Biết thực hiện các quy định khi đi đường gặp đường sắt cắt ngang đường bộ.
3. Thái độ:
Có ý thức không đi bộ hoặc chơi đùa trên đường sắt, không ném đất đá hay vật cứng lên tàu.
II. Đồ dùng dạy học.
Giáo viên:
Biển báo hiẹu nơi có đường sắt đi qua.
Tranh ảnh (nếu có) về đườg sắt, nhà ga.
Bản đồ đường sắt VN.
Học sinh:
Phiếu học tập.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động 1: Đặc điểm của giao thông đường sắt.
- Để vận chuyển người và hàng hoá, ngoài các phương tiện ô tô, xe máy, em còn biết có loại phương tiện nào?
- Tàu hoả đi trên loại đường nào?
- Em hiểu thế nào là đường sắt?
- Em hãy nói sự khác biệt của tàu hoả và ô tô?
- Vì sao tàu hoả phải có đường riêng?
- Khi gặp tình huống nguy hiểm, tàu hoả có thể dừng lại ngay được không?
- GV kết luận: Tàu hoả gồm có đầu máy và các toa chở hàng, toa chở khách thành đoàn dài, chở nặng, tàu chạy nhanh, các PTGT khác phải nhường đường cho tàu hoả đi qua.
2. Hoạt động 2: Giới thiệu hệ thống đường sắt nước ta.
- Em nào biết nước ta có đường sắt đi tới những đâu, từ Hà Nội đi được những tỉnh nào?
- GV dùng bản đồ đường sắt VN, giới thiệu: nước ta có 6 tuyến đường sắt:
+ Hà Nội – Hải Phòng.
+ Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh.
+ Hà Nội – Lào Cai.
+ Hà Nội – Lạng Sơn
+ Hà Nội – Thái Nguyên.
+ Kép – Hạ Long
- GV: Đường sắt là PTGT thuận tiện vì chở được nhiều người và hàng hoá và người đi tàu không mệt, đi đường dài có thể ngủ qua đêm trên tàu.
3. Hoạt động 3: Những quy định đi trên đường bộ có đường sắt cắt ngang.
- Các em thấy đường sắt cắt ngang đường bộ chưa? ở đâu?
- Khi tàu đến có chuông báo và rào chắn không?
- Khi đi đường gặp tàu hoả cắt ngang đường bộ thì em cần phải tránh như thế nào?
- Hãy nêu những tai nạn có thể xảy ra trên đường sắt?
- Khi tàu chạy qua, nếu đùa nghịch ném đất đá lên tàu sẽ như thế nào?
- GV kết luận: như SGk trang 9.
- GV đưa ra một số tai nạn có thể xảy ra: do họp chợ, ngồi chơi trên đường sắt, đứng quá gần đường sắt, cố chạy qua đường sắt lúc tàu hoả đi qua nên dễ gây ra tai nạn.
4. Hoạt động 4: Luyện tập.
- GV phát phiếu bài tập như SGV trang 17 cho HS, yêu cầu HS điền Đ hay S vào ô trống.
- GV nhận xét, chốt lại kết quả đúng.
IV. Củng cố
- Thế nào là đường sắt?
- GV nhận xét giờ học, giáo dục HS không cố vượt qua đường sắt khi tàu sắp chạy đến hoặc khi rào chắn đã đóng, không chạy chơi trên đường sắt.
-HS trả lời.
- HS thảo luận,trả lời.
- HS trả lời.
- HS làm bài cá nhân.
- Một số HS nêu kết quả và giải thích lí do.
- 1-2HS nhắc lại.
Bài 3:
Biển báo hiệu giao thông đường bộ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết:
- Hình dáng,màu sắc và hiểu được nội dung 2 nhóm biển báo hiệu giao thông: Biển báo nguy hiểm và biển báo chỉ dẫn.
- HS giải thích được ý nghĩa của các biển báo: 204, 210, 211, 423 (a,b), 434, 443, 424.
2. Kỹ năng:
HS nhận dạng và vận dụng, hiểu biết về biển báo hiệu khi di đường để làm theo hiệu lệnh của biển báo hiệu.
3. Thái độ:
Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh chỉ huy giao thông. Mọi người phải chấp hành.
II. Đồ dùng dạy học.
Giáo viên:
Các biển báo giao thông.
3 biển báo đã học ở lớp 2: 101, 112, 102.
Học sinh:
Ôn lại các biển báo giao thông dã học ở lớp 2.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động 1: Ôn lại bài cũ, giới thiệu bài mới.
- GV đặt các biển báo đã học ở lớp 2, yêu cầu HS đọc tên các loại biển báo đó.
- GV nhận xét, giới thiệu bài mới.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu các biển báo giao thông mới.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm 2 loại biển. Yêu cầu HS nhận xét, nêu đặc điểm của loại biển đó.
- GV kết luận:
+ Biển báo nguy hiểm: hình tam giác, viền đỏ, nền màu vàng, ở giữa có hình vẽ màu đen thể hiện nội dung ( biển 204, 210, 211).
+ Biển chỉ dẫn: hình chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh lam, ở giữa có hình vẽ hoặc chữ chỉ dẫn màu trắng ( 423a,b, 434, 443).
3. Hoạt động 3: Nhận biết đúng biển báo.
- GV tổ chức cho 2 đội chơi. Một đội giơ biển báo, đội kia phải đọc tên đúng của biển báo đó. Nếu đúng được cộng 10 điểm, sai không tính điểm và lượt chơi lại đổi chiều. Tổng kết trò chơi, đội nào có số điểm cao hơn sẽ thắng.
- GV nhận xét, tuyên dương đội thắng.
IV. Củng cố
- GV yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm, nội dung của 2 nhóm biển báo hiệu vừa học.
- GV nhận xét giờ học, giáo dục HS phải có ý thức tuân theo sự chỉ dẫn của biển báo hiệu.
-HS trả lời.
- Các nhóm thảo luận, trả lời.
- Đại diện nhóm trình bày.
- 2 đội chơi. Cả lớp cổ vũ.
- 1-2HS nhắc lại.
Bài 4:
Kỹ năng đi bộ và qua đường an toàn
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết:
- Các đặc điểm an toàn và kém an toàn của đường phố.
2. Kỹ năng:
- Biết chọn nơi qua đường an toàn.
- Biết xử lí khi đi bộ trên đường gặp tình huống không an toàn.
3. Thái độ: Chấp hành những quy định của Luật GTĐB.
II. Đồ dùng dạy học.
Giáo viên: Tranh minh hoạ trong SGK.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động 1: Đi bộ an toàn trên đường.
- Để đi bộ được an toàn, em phải đi trên đường nào và đi như thế nào?
- GV nêu: Nếu vỉa hè có vật cản hoặc không có vỉa hè, em sẽ đi như thế nào?
- GV nhận xét, kết luận: Đi trên vỉa hè, không đùa nghịch, chạy nhảy. Nếu không có vỉa hè, phải đi sát lề đường bên phải.
2. Hoạt động 2: Qua đường an toàn.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm thảo luận 1 bức tranh trong SGK, nhận xét về những nơi qua đường không an toàn.
- GV kết luận:
+ Không qua đường ở giữa đoạn đường, có nhiều xe đi lại. Không qua đường chéo qua ngã tư.
+ Không qua đường ở gần xe buýt hoặc xe ô tô đang đỗ, hoặc ngay sau khi xe vừa xuống.
+ Không qua đường trên đường cao tốc, có dải phân cách.
- Nếu phải qua đường ở những nơi không có tín hiệu đèn giao thông, em sẽ đi như thế nào?
- Theo em khi nào thì qua đường an toàn?
- GV đưa công thức: Dừng lại, quan sát, lắng ngghe, suy nghĩ, đi thẳng.
3. Hoạt động 3: Bài tập thực hành.
- Em hãy sắp xếp theo trình tự các động tác khi qua đường.
(suy nghĩ- đi thẳng- lắng nghe - quan sát - dừnglại)
IV. Củng cố
- GV gọi HS nhắc lại các bước qua đường an toàn.
- GV nhận xét giờ học, giáo dục HS phải có ý thức chấp hành Luật GTĐB.
-HS trả lời.
- Các nhóm thảo luận, trả lời.
- Đại diện nhóm trình bày.
- HS trả lời.
- HS suy nghĩ.
- 2-3HS phát biểu.
- 1-2HS nhắc lại.
Bài 5:
Con đường an toàn đến trường
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết:
- Biết sắp xếp các đường phố theo thứ tự ưu tiên về mặt an toàn.
2. Kỹ năng:
- Biết các đặc điểm an toàn, kém an toàn của đường đi.
- Lựa chọn con đường đến trường an toàn nhất.
3. Thái độ: Có thói quen chỉ đi trên những con đường an toàn.
II. Đồ dùng dạy học.
1.Giáo viên:
- Tranh minh hoạ trong SGK.
- Sơ đồ phần luyện tập.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động 1: Đường phố an toàn và kém an toàn.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm nêu tên một số đường phố mà em biết, miêu tả đặc điểm ( độ rộng, hẹp, nhiều hay ít người xe cộ, đường một hay hai chiều, có biển báo hiệu không, có dải phân cách hay vỉa hè không,..)
Những con đường đó là an toàn hay nguy hiểm?
- GV nhận xét, nhấn mạnh đặc điểm con đường an toàn và bổ sung thêm những đặc điểm kém an toàn.
2. Hoạt động 2: Luyện tập tìm con đường an toàn.
- GV cho cả lớp xem sơ đồ, thảo luận tìm con đường an toàn nhất từ điểm A đến điểm B.
- GV kết luận: Cần chọn con đường an toàn khi đi đến trường, con đường ngắn không phải là con đường an toàn nhất.
3. Hoạt động 3: Lựa chọn con đường an toàn khi đi học.
- GV yêu cầu 2-3HS giới thiệu con đường từ nhà mình tới trường qua những đoạn đường nào an toàn và đoạn nào chưa an toàn. Các bạn cùng đi có ý kiến bổ sung.
- GV phân tích ý đúng và ý chưa đúng.
IV. Củng cố
- GV gọi HS nhắc lại các đặc điểm của con đường an toàn.
- GV nhận xét giờ học, dặn HS phải tự lựa chọn con đường an toàn đến trường.
- Các nhóm thảo luận, trả lời.
- Đại diện nhóm trình bày.
- HS trả lời, có nêu lí do lựa chọn.
- 2-3HS phát biểu.
Cả lớp bổ sung.
- 1-2HS nhắc lại.
Bài 6:
An toàn khi đi ô tô, xe buýt
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nhận biết:
- Nơi chờ xe buýt, ghi nhớ những quy định khi lên, xuống xe. Biết mô tả, nhận xét những hành vi an toàn, không an toàn khi ngồi trên xe ô tô buýt.
2. Kỹ năng:
- HS biết thực hiện đúng các hành vi an toàn khi đi ô tô, xe buýt.
3. Thái độ: Có thói quen thực hiện hành vi an toàn trên các phương tiện giao thông công cộng.
II. Đồ dùng dạy học.
- Tranh minh hoạ trong SGK. Phiếu ghi tình huống.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động 1: An toàn lên, xuống xe buýt.
- Em nào đã được đi xe buýt hoặc xe khách, đò?
- Xe buýt đỗ ở đâu để đón khách?
- ở đó có đặc điểm gì ta dễ nhận ra?
- GV giới thiệu biển số 434 (bến xe buýt).
- Xe buýt có chạy qua tất cả các đường không?
- Khi lên, xuống xe phải như thế nào?
- GV kết luận: Ngồi đợi ở bến xe buýt hoặc điểm đõ xe buýt. Chờ xe dừng hẳn rồi mới lên xe. Khi lên, xuống xe phải bám vịn vào thành xe.
2. Hoạt động 2: Hành vi an toàn khi ngồi trên xe buýt.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm quan sát tranh, ghi lại những điều tốt và không tốt .
- GV kết luận: Khi ngồi trên xe buýt cần ngồi ngay ngắn, không thò đầu, thò tay ra ngoài cửa sổ, bám vào ghế hoặc tay vịn, không đi lại, đùa nghịch trong xe.
3. Hoạt động 3: Thực hành.
- GV giao tình huống cho các tổ:
+ Nhóm HS chen nhau lên xe sau đó tranh nhau ghế ngồi.
+ Một cụ già tay mang một túi to mãi chưa lên được xe, 2 bạn HS vừa đến để lên xe.
+ Hai HS đùa nghịch trên ô tô, một bạn khác nhắc nhở. Bạn HS ấy nhắc như thế nào?
- GV nhận xét, đánh giá các ý kiến của các nhóm.
IV. Củng cố
- GV gọi HS nhắc lại cách lên xuống xe an toàn.
- GV nhận xét giờ học, dặn HS phải có ý thức thực hiện hành vi an toàn trên các PTGTCC.
- HS trả lời.
Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- 1-2HS nhắc lại.
- Các nhóm thảo luận, trả lời.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các tổ thảo luận tìm hướng giải quyết.
- Đại diện tổ trình bày, có giải thích.
- 1-2HS nhắc lại.
File đính kèm:
- an toan giao thong.doc