Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tuần 18 - Năm học 2009-2010 - Phạm Thị Bích Liên

 Câu 1: 1 điểm:

 Học sinh đặt đúng 1 câu văn tự sự có dùng 1 lời dẫn trực tiếp.

Câu 2: 2 điểm.

Yêu cầu học sinh viết được đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ trích Truyện Kiều.

* Cụ thể:

- Cảm nhận được những nét đặc sắc trong nghệ thuật(1điểm)

 + Nghệ thuật ước lệ: dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp của con người : mai , tuyết, hoa, ngọc, trăng, núi, thu thủy

+ Dùng các biện pháp tu từ: đối, ẩn dụ, nhân hóa.

+ Cùng là hình ảnh ước lệ nhưng với mỗi nhân vật có cách miêu tả khác nhau: Vân được miêu tả 1 cách toàn diện , đầy đủ về sắc đẹp, còn Kiều lại được miêu tả bằng biện pháp điểm nhãn( chỉ đặc tả về đôi mắt).

- Cảm nhận được nội dung của đoạn trích:Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thuý Vân và Thuý Kiều(1điểm)

+ Vân đẹp 1 cách hài hòa, đoan trang, nền nhã, phúc hậu, thiên nhiên cũng yêu mến, nhường nhịn ủng hộ sắc đẹp của Vân. Từ đó dự cảm số phận êm đềm, phẳng lặng sẽ đến với Vân.

+ Kiều đẹp sắc sảo, đẹp vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân, Kiều đẹp đến mức thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị. Từ đó dự cảm số phận Kiều éo le, trắc trở.

Câu 3: Học sinh viết được bài văn hoàn chỉnh theo phương thức tự sự, có sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, biểu cảm.

* Cụ thể:

A. Mở bài: Giới thiệu tình huống bắt đầu của câu chuyện: Bố về phép cùng với 1 người bạn. kỉ niệm đó không bao giờ có thể quên được.(1 điểm)

B. Thân bài : Kể chi tiết các sự việc chính: (5 điểm)

- Lúc bố vừa xuống thuyền : bố vội vã bước xuống không đợi thuyền cập bến, bố gọi làm tôi sợ hãi, ngơ ngác, nghĩ ngợi

- Ba ngày bố ở nhà: Bố luôn tìm cách gần gũi thì tôi lại càng lảng tránh, nói trổng, giận dỗi, bỏ sang ngoại , luôn đặt câu hỏi

- Ngày bố ra đi trở về đơn vị : tôi nghĩ những gì, muốn làm gì, gọi ba, ôm lấy cổ ba, dặn mua lược.

- Được biết bố hi sinh : đau đớn nhớ thương ba.

(Trong khi kể chú ý sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm , biểu cảm)

C Kết bài: Khẳng định tình cảm yêu ba của mình , hứa với ba (1 điểm)

Biểu điểm:

 

doc9 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tuần 18 - Năm học 2009-2010 - Phạm Thị Bích Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của con người : mai , tuyết, hoa, ngọc, trăng, núi, thu thủy + Dùng các biện pháp tu từ: đối, ẩn dụ, nhân hóa. + Cùng là hình ảnh ước lệ nhưng với mỗi nhân vật có cách miêu tả khác nhau: Vân được miêu tả 1 cách toàn diện , đầy đủ về sắc đẹp, còn Kiều lại được miêu tả bằng biện pháp điểm nhãn( chỉ đặc tả về đôi mắt). - Cảm nhận được nội dung của đoạn trích:Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thuý Vân và Thuý Kiều(1điểm) + Vân đẹp 1 cách hài hòa, đoan trang, nền nhã, phúc hậu, thiên nhiên cũng yêu mến, nhường nhịn ủng hộ sắc đẹp của Vân. Từ đó dự cảm số phận êm đềm, phẳng lặng sẽ đến với Vân. + Kiều đẹp sắc sảo, đẹp vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân, Kiều đẹp đến mức thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị. Từ đó dự cảm số phận Kiều éo le, trắc trở. Câu 3: Học sinh viết được bài văn hoàn chỉnh theo phương thức tự sự, có sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, biểu cảm. * Cụ thể: A. Mở bài: Giới thiệu tình huống bắt đầu của câu chuyện: Bố về phép cùng với 1 người bạn. kỉ niệm đó không bao giờ có thể quên được.(1 điểm) B. Thân bài : Kể chi tiết các sự việc chính: (5 điểm) - Lúc bố vừa xuống thuyền : bố vội vã bước xuống không đợi thuyền cập bến, bố gọi làm tôi sợ hãi, ngơ ngác, nghĩ ngợi - Ba ngày bố ở nhà: Bố luôn tìm cách gần gũi thì tôi lại càng lảng tránh, nói trổng, giận dỗi, bỏ sang ngoại , luôn đặt câu hỏi - Ngày bố ra đi trở về đơn vị : tôi nghĩ những gì, muốn làm gì, gọi ba, ôm lấy cổ ba, dặn mua lược. - Được biết bố hi sinh : đau đớn nhớ thương ba. (Trong khi kể chú ý sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm , biểu cảm) C Kết bài: Khẳng định tình cảm yêu ba của mình , hứa với ba(1 điểm) Biểu điểm: Điểm 6->7:Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, lời văn kể hấp dẫn, trình bày sáng sủa, không mắc lỗi diễn đạt. Điểm 4-> 5: Đáp ứng đủ yêu cầu , còn mắc từ 3 đến 4 lỗi chính tả, dùng từ , diễn đạt. Điểm 1- 3 :kể chưa đầy đủ nội dung, sơ sài, diễn đạt yếu, chữ viết mắc lỗi nhiều. Điểm 0: Bài viết lạc đề. .oo. 4. Củng cố: - Thu bài, nhận xét giờ làm bài 5 Hướng dẫn về nhà: - Học bài , ôn tập toàn bộ các kiến thức kỹ năng đã học một cách tổng hợp Tiết 87 Soạn: 14 / 12 / 2009 Giảng: 22 / 12/ 2009 Tập làm thơ tám chữ. A.Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả của thể thơ tám chữ. Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hay viết tiếp những câu thơ vào bài thơ cho trước. Hoàn thiện một bài thơ tám chữ của mình trình bày trước lớp. - Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và tập sáng tác thơ tám chữ. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Sưu tầm 1 số đoạn thơ, bài thơ 8 chữ. - Học sinh: Tìm hiểu, sưu tầm 1 bài thơ 8 chữ ngoài chương trình. C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy sĩ số Ghi chú 9A /25 9B /28 9C /27 2. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Tiết 54 chúng ta đã được tìm hiểu đặc điểm, khả năng miêu tả của thể thơ tám chữ. Giờ học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hay viết tiếp những câu thơ vào bài thơ cho trước. Hoàn thiện một bài thơ tám chữ của mình trình bày trước lớp. Em hãy đọc hai đoạn thơ. Nêu nhận xét của em về: cách ngắt nhịp, cách gieo vần trong thơ 8 chữ GV nêu đề bài: tự chọn trong cuộc sống- tình cảm Trình bày theo nhóm; nhóm chọn bài ( HS trong lớp chú ý nhận xét) Chọn một bài thơ tám chữ và tập bình thơ? I. Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ “ Nét mong manh/ thấp thoáng /cánh hoa bay Cảnh cỏ hàn/ nơi nước đọng/ bùn lầy Thú xán lạn/ mơ hồ/ trong ảo mộng Chí hăng hái/ ganh đua/ đời náo động Tôi đều yêu,/ đều kiếm,/,đều say mê” (Cây đàn muôn điệu – Thế Lữ) Cây bên đường,/ trụi lá/ đứng tần ngần Khắp xương nhánh/ chuyển/ một luồng tê tái Và giữa vườn im,/ hoa rung sợ hãi Bao nỗi phôi pha,/ khô héo rụng rời (Tiếng gió- Xuân Diệu) * Nhận xét: - Ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt theo cảm xúc - Cách gieo vần linh hoạt nhiều nhưng chủ yêu và phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách) II. Viết thêm để hoàn thiện khổ thơ 1. Yêu cầu: - Câu mới phải có 8 chữ - Đảm bảo lôgíc về nghĩa với những câu đã cho - Lưu ý gieo vần chân (liền – gián cách) 2. Viết thêm một câu a) Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bên sông Tôi cũng khác tôi, sau lần gặp trước .. (Trước dòng sông - Đỗ Bạch Mai) * Gợi ý: Có thể chọn một trong các câu gần đủ tám chữ sau: - Mà sông xưa vẫn chảy.. - Bởi đời tôi cũng đang chảy - Sao thời gian cũng chảy. (Nguyên tác: “Mà sông bình yên nước chảy theo dòng”) b) Biết làm thơ chưa hẳn là thi sỹ Như người yêu khác hẳn với tình nhân Biển dù nhở không phải là ảo mộng .. ( Vô đề – Nguyễn Công Trứ) * Gợi ý: Có thể chọn (nguyên tác: “Một cành đào chưa thể gọi mùa xuân”) - Chợt quen nhau chưa thể gọi - Một cành hoa đâu đã gọi (đóa hồng) c) Có lẽ nào để trượt khỏi tay em Những trái chín chắt chiu từ đất mẹ Những trái chín lẫn buồn vui tuổi trẻ . (Có một đêm như thế mùa xuân – Hoàng Thế Sinh) * Gợi ý: Có thể chọn - Những trái chín có từ ngày (thơ bé) - Ai hát tặng ai để nhớ. - Tôi thẫn thơ nắm cành táo.. (Nguyên tác: “Tôi nắm chặt hơn cành táo nhọn gai!”) III. Tập làm thơ 8 chữ: Hãy làm 1 bài thơ 8 chữ (hoặc 1 đoạn thơ) để bình. - Tập làm bài thơ tám chữ a) Tập trình bày bài thơ của mình theo nhóm (bàn) b) Trình bày bài thơ trước lớp Đại diện: HS (nhóm) trình bày bài thơ + Đọc bài thơ + Bình bài thơ IV. Tập bình thơ: Các nhóm cử đại diện lên bình thơ: - Nhóm 1 :Đọc thơ Bình thơ. - Nhóm 2: Đọc thơ . Bình thơ. - Nhóm 3: Đọc thơ . Bình thơ. Các nhóm cử đại diện nhận xét bài thơ và lời bình thơ về: - Thể loại. - Gieo vần. - Ngắt nhịp. - Kết cấu. - Nội dung cảm xúc. - Việc chọn đề tài. Việc sử dụng các biện pháp tu từ. 4. Củng cố: - Cách gieo vần và cách ngắt nhịp bài thơ tám chữ 5 Hướng dẫn về nhà: - Học bài , làm bài tập - Sưu tầm các bài thơ tám chữ và tập bình thơ. Tiết 88 Soạn: 14 / 12 / 2009 Giảng: 23 / 12/ 2009 Hướng dẫn đọc thêm: Những đứa trẻ Trích : “Thời thơ ấu” - M. Go- rơ- ki A. Mục tiêu bài học: - Giúp học sinh tìm hiểu cảm nhận được nội dung nghệ thuật của đoạn trích: Cảm động trước những tâm hồn trẻ thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện của M. Go- rơ- ki trong đoạn trích tự thuật này. - Rèn kỹ năng đọc, kể, phân tích tác phẩm tự sự, tự thuật. - Giáo dục ý thức cảm thông chia sẻ với những hoàn cảnh éo le trong cuộc sống. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: sưu tầm chân dung M.Go-rơ-ki và tác phẩm thời thơ ấu - Học sinh: Đọc kỹ đoạn trích: “Thời thơ ấu” và soạn bà theo SGK C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy sĩ số Ghi chú 9A /25 9B /28 9C /27 2. Kiểm tra: - Tâm trạng của nhân vật tôi trong chuyến thăm quê diễn ra như thế nào? Tình cảm của tôi với quê hương ra sao? - Hình ảnh con đường có ý nghĩa gì? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Chúng ta đã tiếp xúc với văn học Nga qua tác giả Ê-ren-bua. Hôm nay chúng ta vào tìm hiểu chuyện tự thuật đời mình của đại văn hào Nga Mác-xim Go- rơ-ki: với nhan đề: “Thời thơ ấu” Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài: Lưu ý các đoạn đối thoại, phát âm đúng các từ phiên âm: ốp- xi- an- ni- cốp HS tóm tắt theo gợi ý của GV Đọc chú thích SGK: Cho biết những hiểu biết của em về tác giả ? Em biết những gì về tác phẩm? Bố cục của đoạn trích? Em có nhận xét gì về bố cục của bài văn? Theo dõi văn bản cho biết: hoàn cảnh của những đứa trẻ trong đoạn trích? Vì sao những đứa trẻ lại sớm quen thân và quý mến nhau? (Học sinh thảo luận và trả lời) GV tổng kết Trong thời thơ ấu của mình điều gì để lại ấn tượng sau nhiều năm nhà văn vẫn nhớ? I.Tiếp xúc văn bản 1. Hướng dẫn đọc, tóm tắt * Đọc: * Tóm tắt: Sau gần một tuần không thấy, sau đó ba đứa con nhà đại tá ốp- xi- an- ni- cốp lại ra chơi với A li ô sa. Chúng trò chuyện với nhau về việc bắt chim, về dì ghẻA li ô sa kể cho chúng nghe về những chuyện cổ tích mà bà ngoại đã kể cho chú nghe. Viên đại tá cấm các con chơi với Ali ô sa và đuổi A li ô sa ra khỏi sân nhà lão nhưng A li ô sa vẫn tiếp tục chơi với lũ trẻ và cả bọn cảm thấy rất thích thú. 2. Tìm hiểu chú thích a. Tác giả Mác-xim Go-rơ-ki - Tên A-lếch-xây Mác xi mô vích Pê-scốp( ở nhà thường gọi thân mật là Aliô sa (1868- 1936), bút danh Go- rơ- ki (nghĩa là cay đắng). - Ông là nhà văn lớn của nước Nga và thế giới thế kỷ 20. b. Tác phẩm * Các tác phẩm chính: - Bộ ba tiểu thuyết tự thuật nổi tiếng: Thời thơ ấu(1913-1914); Kiếm sống (1915- 1916); Nhữn trường đại học của tôi (1923) - Tiểu thuyết: Người mẹ (1906- 1907) * “Thời thơ ấu” là tập 1 của tiểu thuyết tự thuật bộ ba Tác phẩm gồm 13 chương, đoạn trích “những đứa trẻ” ở chương 9 khi A-li-ô- sa khoảng 9,10 tuổi. 3. Bố cục: 3 phần: a. Phần1: từ đầu->cúi xuống: Tình bạn tuổi thơ trong trắng b. Phần 2: tiếp ->đến nhà tạo: Tình bạn bị cấm đoán c. Phần 3: Còn lại: Tình bạn vẫn tiếp tục => Câu chuyện được kể theo trình tự thời gian, theo ngôi kể thứ nhất- tác giả tự kể chuyện đời mình . II. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: 1. Những đứa trẻ sống thiếu tình thương * Hoàn cảnh: +A-li-ô-Sa: bố mất, mẹ đi lấy chồng, ở với ông bà ngoại, bà hiền hậu, ông thì rất dữ đòn. A-li-ô- sa thường bị ông đánh. -> Cậu bé là con nhà thường dân. Cậu có hoàn cảnh rất tội nghiệp, thiếu thốn tình cảm của cha mẹ. + Ba đứa trẻ nhà ông đại tá: Sống trong cảnh giàu sang nhưng mẹ đẻ đã chết ở với gì ghẻ bị bố cấm đoán và luôn bị đánh đòn. -> Chúng có hoàn cảnh giống nhau: Đều sống thiếu tình thương, thiếu mái ấm của cha mẹ và gia đình nên chúng trở thành thân thiết đó là tình cảm tự nhiên rất ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên của trẻ thơ. => ấn tượng để lại sâu đậm trong lòng nhà văn: Sự ngọt ngào của tình cảm trong trắng trẻ thơ đồng thời hình ảnh ông đại tá mặc áo choàng đen như một bóng đen đè nặng lên tuổi thơ của những đứa trẻ sống thiếu tình thương này. 4. Củng cố: - ấn tượng ban đầu của em về cậu bé A li ô sa và tình bạn của lũ trẻ? 5 Hướng dẫn về nhà: - Học bài tiếp tục tìm hiểu về đoạn trích?

File đính kèm:

  • docTuan 18.doc
Giáo án liên quan