Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại

 * Hoạt động 1 :

Bước 1:

-Gv : Hướng dẫn hs đọc đoạn đối thoại ở ví dụ 1 (SGK ).

- HS : Đọc đoạn đối thoại

-Gv : Khi An hỏi “ Học bơi ở đâu”mà Ba trả lời “ ở dưới nước ”thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết không ?

-HS : Không đáp ứng điều mà An cần biết .

-GV : Vì sao câu trả lời ấy không đáp ứng được điều An cần biết ?

-HS : Vì bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể .Điều An muốn biết là địa điểm cụ thể .

-GV : Phân tích thêm .

 + Trong nghĩa của từ “ bơi” đã có “ ở dưới nước ”  Điều mà An muốn biết là địa điểm cụ thể : bể bơi, rạch , hồ , sông , biển . . .

- GV : Vậy ở ví dụ trên cần trả lời như thế nào ?

- HS : Cần trả lời địa điểm cụ thể mà Ba đã học bơi “ . . .”

-GV : Từ đó ta có thể rút ra bài học gì về giao tiếp ?

-HS : Thảo luận  Rút ra nhận xét .

-HS : Không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi

-GV : Kết luận lại  Cho ghi nội dung phần ví dụ 1 .

 

Bước 2: Tìm hiểu ví dụ 2

 

doc5 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Tiết 3 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1-Kiến thức :Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2-Kĩ năng : - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. - Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. II/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN-HỌC SINH : - Giáo viên : SGV-SGK , bảng phụ. - Học sinh : Tìm hiểu trước . III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỐP : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : Bài hội thoại ( học ở lớp 8 ) 3. Giới thiệu bài mới : Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm,từ vựng và ngữ pháp,giao tiếp sẽ không thành công .Những qui định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại. Đó là những phương châm gì ta vào bài học . HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG * Hoạt động 1 : Bước 1: -Gv : Hướng dẫn hs đọc đoạn đối thoại ở ví dụ 1 (SGK ). - HS : Đọc đoạn đối thoại -Gv : Khi An hỏi “ Học bơi ở đâu”mà Ba trả lời “ ở dưới nước ”thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết không ? -HS : Không đáp ứng điều mà An cần biết . -GV : Vì sao câu trả lời ấy không đáp ứng được điều An cần biết ? -HS : Vì bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể .Điều An muốn biết là địa điểm cụ thể . -GV : Phân tích thêm . + Trong nghĩa của từ “ bơi” đã có “ ở dưới nước ” " Điều mà An muốn biết là địa điểm cụ thể : bể bơi, rạch , hồ , sông , biển . . . - GV : Vậy ở ví dụ trên cần trả lời như thế nào ? - HS : Cần trả lời địa điểm cụ thể mà Ba đã học bơi “ . . .” -GV : Từ đó ta có thể rút ra bài học gì về giao tiếp ? -HS : Thảo luận " Rút ra nhận xét . -HS : Không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi -GV : Kết luận lại " Cho ghi nội dung phần ví dụ 1 . Bước 2: Tìm hiểu ví dụ 2 -GV : Hướng dẫn hs đọc truyện “ Lợn cưới, Áo mới ” -H S: Đọc - Kể lại ngắn gọn truyện . -GV :Đây là truyện cười dân gian Việt Nam .Vậy truyện có chi tiết nào gây cười ? -HS : Vì các nhân vật hỏi và đáp nhiều hơn những gì cần hỏi và đáp . + Trong câu hỏi thừa từ “ Cưới của tôi ” + Trong câu đáp thừa cụm từ “ từ lúc tôi mặc cái áo mới này ” . -GV : Đáng lẽ ra phải hỏi và đáp như thế nào ? -HS:+Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ? +Tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả. -GV : Vậy ở ví dụ 2 rút ra bài học gì khi giao tiếp ? -HS : Thảo luận " GV rút ra nhận xét . -GV : Từ 2 ví dụ trên em hãy cho biết khi giao tiếp cần phải tuân thủ yêu cầu gì ? -HS: Trả lời "Gv chốt,ghi bảng Bước 3: Hình thành ghi nhớ -HS : Đọc ghi nhớ SGK . -GV : Chốt lại phần ghi nhớ cho lớp ghi : Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung ,đúng yêu cầu không thiếu không thừa " Đó là phương châm về lượng . *Hoạt động 2 : -GV : Chuyển ý sang nội dung tiếp theo phương châm về chất. Bước 1 :Tìm hiểu ví dụ -HS đọc hoặc kể lại truyện cười SGK -GV : Truyện này phê phán điều gì ? -HS : Phê phán tính nói khoác . -GV : Như vậy,trong giao tiếp có điều gì cần tránh ? -HS : Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật . - GV : Chốt lại cho lớp ghi . Bước 2: Thảo luận -GV nêu tình huống cho các em: + Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không ? +Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không ? -HS thảo luận theo nhóm-ghi kết quả lên bảng thảo luận và trình bày miệng -GV chốt lại ý kiến :Nếu không biết chắc thì ta không nên nói,cũng như đừng nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực -GV : Khi giao tiếp ta phải tuân thủ yêu cầu gì ? -HS : Trả lời " Gv chốt ghi bảng Bước 3 : Chốt phần ghi nhớ. -HS :Đọc ghi nhớ -GV : Theo em cả 2 phương châm này thì phương châm nào quan trọng hơn ? -HS : Cả 2 đều quan trọng -GV chốt:Cả 2 phương châm đều rất quan trọng trong giao tiếp .Nếu thiếu lời nói sẽ không hoàn chỉnh.Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng *Hoạt động 3 :Hướng dẫn làm bài tập -GV : Lần lượt hướng dẫn hs giải quyết bài tập . -HX : Đọc bài tập 1 -xác định yêu cầu -GV : Ghi yêu cầu bài tập" Chia nhóm, mỗi nhóm làm 1 câu . -HS : Lên bảng thực hiện bài tập 1 . -HS : Đọc bài tập 2 xác định yêu cầu . -GV : Ghi yêu cầu bài tập 2 lên bảng . -HS : Đứng tại chỗ thực hiện bài tập -GV : Nhận xét bài tập . -HS : Đọc bài tập 3 - Xác định yêu cầu . -GV : Ghi yêu cầu bài tập lên bảng, hướng dẫn hs thực hiện . -HS : Thực hiện bài tập . -GV : Nhận xét . -HS : Đọc bài tập 4 -xác định yêu cầu. - GV : Hướng dẫn Phương châm về lượng đòi hỏi khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung phải đúng yêu cầu, không thiếu không thừa . -HS :Đọc bài tập ,xác định yêu yêu cầu " Phát hiện các thành ngữ không tuân thủ phương châm về chất. -GV : Hướng dẫn về nhà I- Phương châm về lượng : Ví dụ 1 : ( SGK ) " Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi . Ví dụ 2: ( SGK ) Truyện cười “ Lợn cưới,áo mới” "Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói . * Ghi nhớ 1 : ( SGK ) II - Phương châm về chất : Ví dụ : ( SGK )Truyện cười “ Quả bí khổng lồ” -Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật . -Đừng nói những điều không có bằng chứng . * Ghi nhớ 2: (SGK) III- Luyện tập : Bài tập 1 : Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi . a- Thừa cụm từ “ nuôi ở nhà” " Từ gia súc hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà . b- Thừa cụm từ “ có hai cánh” " Tất cả các loài chim đều có hai cánh . Bài tập 2 : Điền từ thích hợp vào chỗ trống . a. . . nói có sách, mách có chứng b. . . . nói dối . c. . . . nói mò . d . . . nói nhăng nói cuội. e. . . . nói trạng " Các từ ngữ đều chỉ cách nói phương châm về chất. Bài tập 3 : Xác định phương châm hội thoại không được tuân thủ. - Với câu nói “ Rồi có nuôi được không ” " Không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi 1 điều rất thừa ) Bài tập 4 : Giải thích cách thường diễn đạt của người nói . a. Nhằm tôn trọng phương châm về chất " Vì người nói muốn đưa ra một nhận định,một thông tin chưa có bằng chứng chắc chắn,chưa được kiểm chứng . b. Người nói dùng cách nói trên đảm bảo phương châm về lượng " Nhằm báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói . Bài tập 5 : Giải thích nghĩa các thành ngữ 4. Củng cố Dặn dò : - Củng cố : + Thế nào là phương châm về lượng ? Cho ví dụ . + Em hiểu gì phương châm về chất ? Cho ví dụ . - Dặn dò : + Học bài , làm bài tập 5 . +Chuẩn bị bài “ Các phương châm hội thoại ( TT )” .

File đính kèm:

  • docTIET 3.doc