1. Mục tiêu:
1.1 Kiến thức:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
1.2 Kỹ năng:
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập lận của bài văn nghị luận.
1.3 Thái độ:
- Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.
2. Trọng tâm:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập lận của bài văn nghị luận.
3. Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Đồ dùng.
3.2 Học sinh: Bảng nhóm.
4. Tiến trình dạy học:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra miệng:
4.3 Giảng bài mới:
3 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 107: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận - Lương Thị Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:107 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Tuần: 28
Mục tiêu:
Kiến thức:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
Kỹ năng:
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập lận của bài văn nghị luận.
Thái độ:
- Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.
Trọng tâm:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập lận của bài văn nghị luận.
Chuẩn bị:
3.1 Giáo viên: Đồ dùng.
3.2 Học sinh: Bảng nhóm.
Tiến trình dạy học:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra miệng:
4.3 Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài.
Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ , ngữ , câu cảm , giọng điệu lời văn . Nhưng có thật chỉ có như vậy không ? Làm thế nào để có cảm xúc , tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận thế nào ? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không ? Đó là nd bài học này.
Hoạt động 2: Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận
Gọi hs đọc vb Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
5 Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong vb trên?
¢ Từ, ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dù, ai cũng phải.
Câu cảm thán: Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc!
- Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
5 Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của CTHCM có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?
¢ Giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
5 Tuy nhiên “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và “Hịch tướng sĩ” vẫn được cọi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm. Vì sao?
¢ Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào ). Ở những văn nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi)
5 Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm, sử dụng yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ? ¢ cột 2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho bài văn nghị luận hay hơn.
GV giải thích : Biểu cảm là yếu tố có khả năng “gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho văn bản.
5 Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? ( ghi nhớ 1 sgk)
5 Thông qua việc tìm hiểu các vb như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến , em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
¢ Muốn phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận, trước hết người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về các vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập lận mà còn phải thật sự xúc động trước những điều đang nói, đang viết, đang bàn luận. Đó không chỉ là những tình cảm xúc động nhất thời, mà cần có một tình cảm chân thật, tự nhiên và sâu sắc mãnh liệt, dù đó là tình yêu hay lòng căm thù.
5 Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả” hay “uốn lưỡi cú diều..”? để viết được những câu như thế, người viết cần có những phẩm chất gì khác nữa? Có rung cảm không chưa đủ mà còn phải biết và rèn cách biểu cảm. Nghĩa là biểu hiện tình cảm, cảm xúc trong bài văn nghị luận sao cho phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận )
5 Có bạn cho rằng : Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến ấy có đúng không? Vì sao?
5 Vậy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào? ( ghi nhớ 2 sgk )
Hoạt động 3: Luyện tập
Bài tập 1: Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
GV định hướng cách làm bài cho học sinh.
GV gọi 1 học sinh thực hiện trên bảng. các học sinh khác thực hiện vào nháp.
GV hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập 2.
I. Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận
Văn bản: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Từ, ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dù, ai cũng phải.
+ Câu cảm thán: Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc!
- Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Ghi nhớ:
Văn nghị luận có thể tác động đến người đọc, người nghe bằng lí trí và tình cảm. Yếu tố biểu cảm giúp văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn vì nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người đọc, người nghe.
- Để những yếu tố biểu cảm có thể phát huy tác dụng của nó trong bài văn nghị luận, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết(nói) và phải biết diễn tả xúc động đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và nằm trong kết cấu lập luận, phục vụ mục đích lập luận.
III. Luyện tập:
Bài tập 1: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I -- Chiến tranh và “ người bản xứ”
- Một là “nhại”. Các từ như “ tên da đen bẩn thỉu” , “ An – nam – mít bẩn thỉu” , “ con yêu”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. Đều là cách xưng gọi của bọn thực dân trước và sau chiến tranh, Trước thì miệt thị khinh bỉ, sau thì đề cao một cách bịp bợm. Sự nhại lại các lời văn ấy và đem đối lập chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai.
- Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân như: “Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái. Một số khác đã bỏ xác những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban – căng”. Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng . Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với gịong điệu tuyên truyền của bọn thực dân, và cả sự chế nhạo, cười cợt. Ở đây yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cuời châm biếm sâu cay.
Bài tập 2 :Trong đoạn văn , tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò , để họ thấy tác hại của việc “học tủ” và “học vẹt” . Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quí mến.
4.4 Củng cố và luyện tập.
GV cho học sinh nhắc lại p[hần ghi nhớ.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Đối với bài học ở tiết học này:
+ Học bài.
+ thực hiện bài tập 2.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị: “Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận”. Trả lời các câu hỏi SGK.
5. Rút kinh ngiệm:
Nội dung:
Phương pháp:
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
File đính kèm:
- TIM HIEU YEU TO BIEU CAM TRONG VAN NGHI LUAN.doc