1. Mục tiêu: Giúp HS.
a.Kiến thức :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
- Tích hợp giáo dục môi trường.
b.Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
c.Thái độ :
- Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.
- Liên hệ giáo dục môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ em.
2. Chuẩn bị:
- GV: Những câu chuyện có nội dung tương tự.
- HS: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa truyện.
3.Phương pháp dạy học :
- Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận, vấn đáp, giảng bình
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức: 7A1: 7A2:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu nội dung VB “Mẹ tôi”. (7đ)
VB Mẹ tôi cho chúng ta hiểu và nhớ tình yêu thương kính trọng cha mẹ, là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó.
Mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?(3 đ)
A. Rất chiều con.
B. Rất nghiêm khắc với con.
C. Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.
D. Không tha thứ cho lỗi lầm của con.
21 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 2 - Nguyễn Thị Kim Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Rất lộn xộn, khó tiếp nhận, nội dung không thống nhất.
Nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như thế nào?
Nên sắp xếp như SGK NV6.
ơ GV giảng giải.
Nêu những yêu cầu về bố cục trong văn bản văn bản.
ơ HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần MB, TB, KB trong
VB tự sự và VB miêu tả?
ơ HS thảo luận nhóm, trình bày
ơ GV nhận xét, chốt ý
Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
Cần phân biệt rõ ràng vì mỗi phần có một nội dung riêng biệt.
MB là sự tóm tắt, rút gọn của TB, KB là sự lặp lại một lần nữa của MB, nói như vậy đúng không? Vì sao?
Không đúng vì MB chỉ giới thiệu đối tượng và sự việc còn KB là bộc lộ cảm xúc cá nhân về đối tượng và sự việc.
MB và KB là những phần không cần thiết đúng không? Vì sao?
Không đúng vì MB giới thiệu đề tài của văn bản giúp người đọc đi vào đề tài dễ dàng, tự nhiên, hứng thú, KB nêu cảm nghĩ , lời hứa hẹn , để lại ấn tượng cho người đọc.
Bố cục là gì? Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí?
ơHS trả lời, GV chốt ý.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
ơ GD HS ý thức tạo lập văn bản đảm bảo yêu cầu về bố cục.
à Hoạt động 2: Luyện tập.
ơ Gọi HS tóm tắt yêu cầu bài tập 2, 3
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS làm bài tập, trình bày.
ơ HS thảo luận 3’ bài 2 .
ơ Gọi HS, trình bày,nhận xét.
ơ GV nhận xét,chốt ý.
Cần lần lượt nêu từng kinh nghiệm về học tập. Sau đó nói rõ nhờ vào kinh nghiệm đó mà kết quả tiến bộ như thế nào?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS làm bài tập, trình bày.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục của văn bản:
1. Bố cục của văn bản:
- Giúp các ý được trình bày rõ ràng, giúp người đọc dễ tiếp nhận.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản :
- Nội dung các đoạn thống nhất với nhau.
- Trình tự xếp đặt các đoạn hợp lí.
3. Các phần của bố cục:
- Văn miêu tả.
+ MB: Giới thiệu đối tượng.
+ TB: Miêu tả đối tượng.
+ KB: Cảm nghĩ về đối tượng
- Văn tự sự.
+ MB: Giới thiệu sự việc.
+ TB: Diễn biến sự việc.
+ KB: Cảm nghĩ về sự việc.
à Ghi nhớ: SGK/30
II. Luyện tập:
Bài 2:
Bố cục rành mạch hợp lí :
- Các đoạn có nội dung thống nhất trên câu chuyện cuộc chia tay của hai anh em.
Bài 3:
Bố cục chưa thật rành mạch, hợp lí, phần thân bài mục 1 ,2 ,3 chỉ kể về việc học tốt, chưa phải là trình bày kinh nghiệm, mục 4 chưa nói về thành tích của các kinh nghiệm học tập.
4.4 Củng cố và luyện tập:
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
Dòng nào sau đây nói đúng khái niệm bố cục của một văn bản?
A. Là tất cả các ý được trình bày trong một văn bản.
B. Là ý lớn, ý bao trùm của văn bản.
C. Là nội dung nổi bật của văn bản .
D. Là sự sắp xếp các ý theo một trình tự trong một văn bản .
4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Học bài,học thuộc phần ghi nhớ trong SGK – 30.
- Làm BT3 trong VBT.
- Soạn bài “Mạch lạc trong văn bản”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ về :
+ Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
+ Làm BT phần luyện tập.
5. Rút kinh nghiệm:
Tuần 2
Tiết 8
Ngày dạy:07.09.09
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
1.Mục tiêu: Giúp HS
a. Kiến thức :
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài Tập làm văn .
b. Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng viết văn mạch lạc.
c. Thái độ :
- Giáo dục ý thức tự giác học tập, rèn cách viết văn cho HS.
2. Chuẩn bị:
.GV: Đoạn văn có tính mạch lạc cao.
HS: Tìm hiểu về tính mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản..
3. Phương pháp dạy học:
Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
4. Tiến trình:
4.1. Ổn định tổ chức:
GV kiểm diện7A1: 7A2:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
Phần MB có vai trò như thế nào trong một văn bản ? (2đ)
A. Giới thiệu sự vật – sự việc – nhân vật.
B. Giới thiệu các nội dung của văn bản VB
C. Nêu diễn biến của sự việc – nhân vật.
D. Nêu kết quả của sự việc – câu chuyện.
Làm BT3 VBT? (8đ)
ơ HS đáp ứng yêu cầu của GV.
ơGV nhận xét, ghi điểm.
4.3. Giảng bài mới:
Ơû lớp 6 các em đã được giới thiệu về 6 kiểu văn bản với những phương pháp biểu đạt tương ứng. Ta thấy dù là kiểu văn bản nào nó cũng đòi hỏi phải có một bố cục chặt chẽ, rành mạch và hợp lí. Ngoài bố cục ra, thì văn bản cũng cần phải mạch lạc để người đọc người nghe thấy dễ hiểu và hứng thú. Tiết học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu mạch lạc trong văn bản .
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
àHoạt động 1: Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản VB.
Theo nghĩa đen , em hiểu mạch lạc là gì?
Mạch máu trong cơ thể
Trong một văn bản cũng cĩ cái giống như mạch máu làm cho các phần của văn bản thống nhất lại gọi là mạch lạc.
Dựa vào những hiểu biết trên em cĩ thể hiểu mạch lạc trong văn bản theo nghĩa đen được khơng?
Khơng.
Tuy nhiên, nội dung của khái niệm mạch lạc trong văn bản cĩ hồn tồn xa rời với nghĩa đen của từ mạch lạc khơng?
Khơng.
Từ đĩ, em hãy cho biết mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì?
ơHS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Có người cho rằng: trong một văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý, em có tán thành không? Vì sao?
Đúng vì các câu, các ý thống nhất xoay quanh một ý chung
ơGDHS khi viết văn bản phải có tính mạch lạc.
ơ Gọi HS đọc phần 2.a SGK/31
Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những con búp bê” đóng vai trò gì trong truyện? Hai anh em Thành– Thuỷ có vai trò gì trong truyện?
Cuộc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay và những con búp bê là sự kiện chính . Thành – Thuỷ là nhân vật chính.
Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một thểthống nhất không? Đó có thể là mạch lạc trong văn bản không?
Các sự việc liên kết xoay quanh một chủ đề thống nhất à Mạch lạc trong văn bản .
ơGọi HS đọc phần 2.c SGK/32
Các đoạn trong văn bản VB được nối với nhau theo liên hệ nào? Mối liên hệ có tự nhiên hợp lí không?
Mối liên hệ thời gian à Hợp lí.
Vậy khi xây dựng văn bản cần có tính chất
gì? Thế nào là một VB mạch lạc?
ơ HS trả lời, GV chốt ý.
ơGọi HS đọc ghi nhớ SGK .
ơ GD HS ý thức tạo lập văn bản một cách mạch lạc.
àHoạt động 2: Luyện tập.
ơ Gọi HS tóm tắt yêu cầu BT1, 2.
ơ GV hướng dẫn HS làm
ơ HS thảo luận nhóm 5phút
Nhóm 1, 3, 5 câu 1a; Nhóm 2, 4, 6 câu 1b
ơ Gọi đại diện nhóm trình bày,
ơ Gọi HS nhận xét. GV nhận xét, sửa sai.
ơ. GV nêu yêu cầu bt 2.
ơ GV hướng dẫn HS làm
ơ HS thảo luận nhóm, trình bày.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơNhắc HS làm bài vào vở bài tập.
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản :
1. Mạch lạc trong văn bản :
- Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
- Tuần tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản VB.
- Thông suốt, liên tục không đứt đoạn.
2. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc:
- Các phần, các đoạn trong văn bản nói về một đề tài.
-
- Các phần, các đoạn trong văn bản xoay quanh một chủ đề thống nhất.
- Các phần, các đoạn văn bản tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí.
à Ghi nhớ: SGK/32
II. Luyện tập:
Bài 1a:
Chủ đề : ca ngợi lòng yêu thương, hy sinh của mẹ đối với con.
- Bố đau lòng vì con thiếu lễ độ với mẹ.
- Bố nói về mẹ : lo lắng, sẵn sàng hi sinh vì con.
- Bố khuyên con xin lỗi mẹ một cách thành khẩn -> văn bản liên tục, thông suốt.
1b.(1). Chủ đề : ca ngợi lao động, lao động là vàng.
- 2 câu đầu : lời khuyên hãy cần cù lao động.
- 14 dòng kế tiếp : lão nông để lại kho tàng cho con.
- 4 dòng cuối : khuyên con lao động, lời khuyên khôn ngoan của bố
(2) Chủ đề : sắc vàng, trù phú, đầm ấm của làng quê.
- Câu đầu : giới thiệu bao quát về sắc vàng trong không gian, thời gian.
- Tiếp theo : những biểu hiện của sáêc vàng.
- Câu cuối : nhận xét cảm xúc về màu vàng.
Bài 2:
Không, vì ý chủ đạo của truyện xoay quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê. Người đọc đã ngầm hiểu sự chia tay của hai người lớn. Thuật lại tỉ mỉ thêm dài dòng, ý
chủ đạo sẽ bị loãng, mất đi sự mạch lạc.
4.4 Củng cố và luyện tập:
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
Dòng nào sau đây không phù hợp khi so sánh với yếu tố mạch lạc trong một văn bản ?
A. Mạch máu trong một cơ thể sống.
B. Mạch giao thông trên đường phố.
C. Trang giấy trong một quyển vở.
D. Dòng nhựa sống trong một cái cây.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Học bài, học thuộc phần ghi nhớ trong SGK – 32.
- Soạn bài “Quá trình tạo lập văn bản văn bản “.
- Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ:
+ Các bước tạo lập văn bản.
+ Bài tập 1, 2 VBT
5. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- tuan 2.doc