- Giới thiệu bài: Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời những giai điệu thật đẹp - đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai nghén trong lòng ” Thế đấy, mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bị bước vào một chân trời mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.
22 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 1 - Nguyễn Thị Kim Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, nhận xét.
ơGV nhận xét chung, chốt ý.
Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.
- Bà: người đàn bà đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ chịu, làm cho thích ngửi.
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh hấp dẫn.
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà.
-Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm. Nghĩa của từng tiếng phân ra ở hai tiếng hay hợp trong 1 tiếng?
Phân ra->phân nghĩa
àNghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai.
Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ.->hợp nghĩa=> Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
ơ GV nhấn mạnh 2 ý trong ghi nhớ.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ2, SGK/14.
ơ GV nhấn mạnh 3 ý trong ghi nhớ.
ơ GD HS ý thức sử dụng từ ghép đúng nghĩa.
àHoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
ơ Gọi HS tóm tắt yêu cầu BT1.
Xếp các từ trên theo bảng phân loại?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS thảo luận nhóm, trình bày.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
Điền thêm tiếng vào các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơCho HS làm bài vào vở bài tập.
Điền thêm tiếng vào các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép đẳng lập?
ơGV hướng dẫn HS làm.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà
không thể nói một cuốn sách vở?
Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơCho HS làm bài vào vở bài tập.
I. Các loại từ ghép:
VD:
- Bà ngoại, thơm phức.. -> từ ghép chính phụ.
- quần áo, trầm bổng ->Từ ghép đẳng lập.
à Ghi nhớ 1 : SGK/14.
II. Nghĩa của từ ghép:
VD:
* Ghi nhớ2 - SGK/14.
III. Luyện tập:
Bài 1.
Từ ghép CP
Từ ghép ĐL
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,
nhà ăn, cười nụ
Chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, suy nghĩ
Bài 2 : Điền tiếng: Thứ tự:
bi, kẻ, rào, cỏ,
cơm, nõn, tai, gan.
Bài 3:
- núi, đồi, muốn. mê, đẹp, tươi, mũi, mày, hành, hỏi, tốt, đẹp.
Bài 4:
- Vì danh từ: sách, vở là những từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
- Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.
Bài 5:
a) Không, vì hoa hồng có màu trắng, màu vàng. Nhiều hoa có màu hồng nhưng không phảøi là hoa hồng.
4. Củng cố và luyện tập:
Có mấy loại từ ghép?
ơ Ghi nhớ – SGK – 14.
Từ ghép có nghĩa như thế nào?
ơ Ghi nhớ – SGK – 14.
àơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
Nối cột A với cột B để tạo thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa:
A B
1. bút 1. tôi
2. xanh. 2. mắt
3. mưa 3. bi
4. vôi 4. gặt
5. thích. 5. ngắt
6. mùa 6. ngâu
ơ Đáp án: 1-3; 2-5; 3-6; 4-1; 5-2; 6-4
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Học thuộc 2 phần ghi nhớ trong SGK – 14.
- Tìm thêm ví dụ minh hoạ về từ ghép, làm B5b,c,d, 6, 7 trong VBT.
- Đọc, tìm hiểu trước bài”Liên kết trong văn bản”. Tìm hiểu về liên kết và các phương tiện liên kết trong văn bản.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần 1
Tiết 4
Ngày dạy:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu: Giúp HS hiểu
1. Kiến thức:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì VB phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy còn được thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những VB có tính liên kết.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng xây dựng VB có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
II. Chuẩn bị:
GV: Đoạn văn liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.
HS: Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết.
III. Phương pháp dạy học:
-Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, phân tích, thảo luận.
IV. Tiến trình:
1. Ổn định tổ chức: 7A1: 7A2:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Ơû lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”. Qua việc tìm hiểu ấy, các em hiểu văn bản phải có những tính chất có chủ đề thống nhất, có liên kếát mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp. Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết và mạch lạc Vậy “Liên kết trong văn bản” phải như thế nào, chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS.
Nội dung bài học.
àHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản.
ơ GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên, thì
En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?
Đó là những câu không thể hiểu rõ được.
ơ GV treo bảng phụ ghi các lí do SGK.
Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí do nào trong các lí do kể trên?
Lí do 3: Giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
Như vậy em thấy liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản?
Rất quan trọng
ơ HS đọc ý1 ghi nhớ
ơ GDHS ý thức sử dụng liên kết trong quá trình tạo lập văn bản.
ơHS đọc đoạn văn SGK/18
Cho biết do thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố?
Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ.
Việc như thế con không bao giờ được tái phạm như nữa.
Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. Bố
nhớ con! Nhớ lại điều con làm, bố rất giận con. Thôi trong một thời gian dài con đừng hôn bố: bố sẽ không vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
ơGV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa.
Giữa các câu không có các phương tiện ngôn ngữ để nối kết.
- Thêm vào “Còn bây giờ giấc ngủ”
- Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong văn bản
phải sự dụng các phương tiện gì?
ơHS thảo luận nhóm, trình bày.
ơ GV nhận xét, chốt ý.
Liên kết là gì? Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm gì?
ơHS trả lời, GV chốt ý.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
ơ GD HS ý thức sử dụng các phương tiện liên kết khi tạo lập văn bản.
àHoạt động 2:Hướng dẫn HS luyện tập.
ơ GV nêu yêu câu bài tập 1.
Sắp xếp các câu văn trên theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chật chẽ?
ơ GV nhận xét cho điểm.
Các câu văn dưới đây có tính liên kết chưa? Vì sao?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.
ơ Gọi hs nêu yêu cầu của bài tập 4.
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản:
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu trong đoạn văn phải có sự liên kết.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản::
VD:
- Đoạn 1: Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Đoạn 2: Giữa các câu không có các phương tiện ngôn ngữ để nối kết.
- Điều kiện để một văn bản có tính liên kết:
+ Nội dung của các câu phải gắn bó
chặt chẽ với nhau.
+ Các câu trong văn bản phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
à Ghi nhớ: SGK/17.
II. Luyện tập:
Bài 1:
Thứ tự sắp xếp : 1, 4, 2, 5, 3.
Bài 2:
Chưa vì các câu trong đoạn không nói về cùng một nội dung
Chưa có sự nối liền giữa các ý trong đoạn văn.
Bài 3: Các từ cần điền:
-Bà, bà, cháu, bà, bà,cháu, thế là.(rồi,và)
Bài 4:
Câu 3 đứng tiếp sau, nối tiếp hai câu trên thành một thể thống nhất, làm cho toàn đoạn văn trở nên hợp lí, liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau và không cần sửa đổi.
4. Củng cố và luyện tập :
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
- Ngày chưa tắt hẳn(1). Mặt trăng tròn, to và đỏ,(2) sau(3) của làng xa. Mấy sợi mây con(4), mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng(5) hiu hiu đưa lại, thoang thoảng(6).
1. Trăng đã lên rồi.
2. Từ từ lên ở chân trời.
3. Rặng tre đen.
4. Vắt ngang qua.
5. Cơn gió nhẹ.
6. Những hương thơm ngát.
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Học bài, học thuộc phần ghi nhớ trong SGK trang 17.
- Làm BT4, 5 trong vở BT.
- Hướng dẫn hs làm bài tập 5 ở nhà.
- Soạn bài “Bố cục trong văn bản”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ :
+ Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
+ Các phần của bố cục văn bản.
V. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- van 7.doc