Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 134 đến 149

A- Mục tiêu bài học:

- Tập đọc rõ ràng, đúng dấu câu, đúng giọng và phần nào thể hiện tình cảm ở những chỗ cần nhấn giọng.

- Khắc phục kiểu đọc nhỏ, lúng túng, phát âm ngọng,.

B-Chuẩn bị:

- Đồ dùng :

- Những điều cần lu ý:

C-Tiến trình tổ chức dạy - học:

(1) Ổn định tổ chức:

(2) Kiểm tra:

(3) Bài mới:

I. Yêu cầu đọc và tiến trình giờ học:

1- Yêu cầu đọc:

- Đọc đúng: phát âm đúng, ngắt câu đúng, mạch lạc, rõ ràng.

- Đọc diễn cảm: Thể hiện rõ từng luận điểm trong mỗi văn bản, giọng điệu riêng của từng văn bản.

2- Tiến trình giờ học:

- Tiết 1: 2 bài:

+Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta.

+Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

-Tiết 2: 2 bài:

+Đức tính giản dị của Bác Hồ.

+Ý nghĩa văn chơng.

 

doc11 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 134 đến 149, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực sự văn minh... * Đoạn cuối : - Cần phân biệt lời văn của tác giả và trích lời của Bác Hồ. Hai câu trích cần đọc giọng hùng tráng và thống thiết. - Văn bản này cũng không phải là trọng tâm của tiết 128, nên sau khi hướng dẫn cách đọc chung, chỉ gọi 2- 3 HS đọc 1 lần. 2- ý nghĩa văn chương Xác định giọng đọc chung của văn bản : giọng chậm, trữ tình giản dị, tình cảm sâu lắng, thấm thía. * 2 câu đầu: giọng kể chuyện lâm li, buồn thương, câu thứ 3 giọng tỉnh táo, khái quát. * Đoạn : Câu chuyện có lẽ chỉ là ... gợi lòng vị tha: - Giọng tâm tình thủ thỉ như lời trò chuyện. * Đoạn : Vậy thì ... hết : Tiếp tục với giọng tâm tình, thủ thỉ như đoạn 2. - Lu ý câu cuối cùng , giọng ngạc nhiên như không thể hình dung nổi được cảnh tượng nếu xảy ra. - GV đọc trớc 1 lần. HS khá đọc tiếp 1 lần, sau đó lần lợt gọi 4- 7 HS đọc từng đoạn cho hết. III- GV tổng kết chung Hoạt động luyện đọc văn bản nghị luận: - Số HS được đọc trong 2 tiết, chất lượng đọc, kĩ năng đọc; những hiện tượng cần lưu ý khắc phục. - Những điểm cần rút ra khi đọc văn bản nghị luận. + Sự khác nhau giữa đọc văn bản nghị luận và văn bản tự sự hoặc trữ tình. Điều chủ yếu là văn nghị luận cần trớc hết ở giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, rõ luận điểm và lập luận. Tuy nhiên , vẫn rất cần giọng đọc có cảm xúc và truyền cảm. (4)- Củng cố: (5)- Hướng dẫn luyện đọc ở nhà - Học thuộc lòng mỗi văn bản 1 đọan mà em thích nhất. - Tìm đọc diễn cảm Tuyên ngôn Độc lập. Ngày soạn : Dạy ngày Tiết: 137 Chương trình địa phương phần tiếng Việt A- Mục tiêu bài học: HS nắm được - Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Rèn kĩ năng viết đúng chính tả. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lưu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: (1) ổn định tổ chức: (2) Kiểm tra: (3) Bài mới: Hoạt động của GVvà HS Kết quả cần đạt - GV nêu yêu cầu của tiết học. - GV đọc- HS nghe và viết vào vở. - Trao đổi bài để chữa lỗi. - HS nhớ lại bài thơ và viết theo trí nhớ. - Trao đổi bài để chữa lỗi. I- Nội dung luyện tập: Viết đúng tiếng có phụ âm đầu dễ mắc lỗi nh tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n. II- Một số hình thức luyện tập: 1- Viết các dạng bài chứa các âm, dấu thanh dễ mắc lỗi: a- Nghe viết một đoạn văn trong bài Ca Huế trên sông Hương- Hà ánh Minh: Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi nh một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng nh muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. b- Nhớ- viết bài thơ Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan: (4). Củng cố: Gv lưu ý cho HS các lỗi chính tả thường mắc và chú ý khi viết các từ hay nhầm lẫn. (5)Hướng dẫn học bài: - Tiếp tục làm các bài tập còn lại. - Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn. Ngày soạn Dạy ngày Tiết: 138 Chương trình địa phương phần tiếng Việt A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Rèn kĩ năng viết đúng chính tả. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lưu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: (1) ổn định tổ chức: (2) Kiểm tra: (3) Bài mới: Hoạt động của GVvà HS Kết quả cần đạt - Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống: + Điền ch hoặc tr vào chỗ trống ? + Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm ? - Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống: + Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống (giành, danh) ? + Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp ? - Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặng điểm, tính chất: + Tìm từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo)? + Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ) ? - Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn, ví dụ tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa nh sau: + Trái nghĩa với chân thật ? + Đồng nghĩa với từ biệt ? + Dùng chày với cối làm cho giập nát hoặc tróc lớp vỏ ngoài ? - Đặt câu với mỗi từ : lên, nên ? - Đặt câu để phân biệt các từ: vội, dội? 2- Làm các bài tập chính tả: a- Điền vào chỗ trống: - Chân lí, chân châu, trân trọng, chân thành. - Mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì. - Dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập. - Liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả. b- Tìm từ theo yêu cầu: - Chơi bời, chuồn thẳng, chán nản, choáng váng, cheo leo. - Lẻo khoẻo, dũng mãnh. - Giả dối. - Từ giã. - Giã gạo. c- Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: - Mẹ tôi lên nương trồng ngô. Con cái muốn nên người thì phải nghe lời cha mẹ. - Vì sợ muộn nên tôi phải vội vàng đi ngay. Nước mưa từ trên mái tôn dội xuống ầm ầm. (4). Củng cố: Gv lưu ý cho HS các lỗi chính tả thường mắc và chú ý khi viết các từ hay nhầm lẫn. (5)Hướng dẫn học bài: - Tiếp tục làm các bài tập còn lại. - Lập sổ tay chính tả ghi lại những từ dễ lẫn. ............................................ Dạy ngày: Tiết: 139 +140 Trả bài kiểm tra học kì II A-Mục tiêu bài học: Giúp hs - Tự đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình về các phương diện: nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của cả ba phần văn, tiếng Việt, tập làm văn. - Ôn và nắm được kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp theo tinh thần và cách kiểm tra đánh giá mới. B- Chuẩn bị: - Đồ dùng : - Những điều cần lưu ý: C-Tiến trình tổ chức dạy - học: (1) ổn định tổ chức: (2) Kiểm tra: (3) Bài mới: 1-Tổ chức trả bài: - Gv nhận xét kết quả và chất lượng bài làm của lớp . - HS từng nhóm cử đại diện hoặc tự do phát biểu bổ sung, trao đổi, đóng góp ý kiến. - Tổ chức xây dựng đáp án- dàn ý và chữa bài. - HS so sánh, đối chiếu với bài làm của mình. - GV phân tích nguyên nhân những câu trả lời sai phổ biến. 2- Hướng dẫn HS nhận xét và sửa lỗi bài làm theo đáp án: Câu 1: a.Phương thức biểu đạt: nghị luận ( 0.25 đ) Vì: + Nội dung: Giúp người đọc hiểu rõ hơn về giá trị của tinh thần yêu nước. Thuyết phục người đọc tích cực hành động để đóng góp vào công việc chung là công việc yêu nước, công việc kháng chiến (1 điểm) + Hình thức: Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, lối viết dễ hiểu, tính thuyết phục cao (0.5 đ) b.(1.25 đ)- Những câu bị động: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi được cất giấu kín đoá trong rương, trong hòm. - Những câu rút gọn: 1.Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. 2.Nhưng cũng có khi được cất giấu kín đoá trong rương, trong hòm. 3.Nghĩa là phải ra sức tuyên truyền... công việc háng chiến. (Xác định mỗi câu đúng được (0.25 đ) c. Phép liệt kê được tác giả sử dụng linh hoạt, mang lại hiệu quả nghệ thuật cao cho đoạn văn. Tác giả giúp người đọc hiểu đầy đủ những dạng thức khác nhau của tinh thần yêu nước; nhận thức được những công việc có thể làm thể hiện tinh thần yêu nước của mình; làm tăng tính thuyết phục cho văn bản. (1 đ) Câu 2: Bài làm nêu được những nội dung sau: Hành động: + Hộ đê nhưng ở trong đình cao, vững chãi. + Chuẩn bị : đồ dùng đầy đủ từ cái nhỏ nhất, đều là những thứ sang quý. Tất cả không liên quan đến việc hộ đê. + Quan chỉ tập trung vào 1 công việc duy nhất là : chơi tổ tôm đến cả khi đê vỡ quan cũng chỉ chờ ù bài. Lời nói: + Chỉ nhắc bọn tay chân chơi bài tích cực hơn mà không nói gì đến việc hộ đê. + Được thông báo tình hình đe sắp vỡ thì quan gắt “ Mặc kệ!” + Khi đê vỡ rồi thì quát nạt, cậy quyền lực đe doạ đổ tội cho cấp dưới. (Tìm các dẫn chưng trong truyện minh hoạ) Khái quát theo nhận định của đề bài, nâng lên thành bản chất của bọn quan lại thống trị phong kiến trong xã hội cũ. + Hình thức: làm theo yêu cầu bài nghị luận chứng minh. Biểu điểm: Điểm 5 – 6: Bài viết theo đúng đặc trưng của văn bản nghị chứng minh, diễn đạt lưu loát, cơ bản đủ ý. Điểm 3 – 4: đáp ứng được khoảng 50 % yêu cầu trên về nội dung va fhình thức, mắc ít lỗi dùng từ, diễn đạt, lỗi câu. Điểm dưới 3: Các trường hợp còn lại ( Tuỳ từng bài làm cụ thể, giáo viên xác định mức điểm cho phù hợp) * GV nhận xét bài làm của hs về các mặt: + Ưu điểm: - ở câu 1 một số em đã xác định được đúng phương thức biểu đạt nghị luận của đoạn văn và giải thích khá tốt. Có 1 số em đã tìm được một số âu rút gọn và câu bị động. Một số em đã chỉ ra được tác dụng của phép liệt kê trong đoạn văn. Lớp 7A: Quyên, Quỳnh, Hương, Thuý, Phí Phượng... - Năng lực và kết quả nhận diện kiểu văn bản: đa số HS lớp 7 A làm khá tốt câu 2 - Năng lực và kết quả vận dụng lập luận, dẫn chứng, lí lẽ hướng vào giải quyết vấn đề trong đề bài của lớp 7A khá . - Bố cục đảm bảo tính cân đối và làm nổi rõ trọng tâm. - Năng lực và kết quả diễn đạt: Chữ viết sạch sẽ, dùng từ tương đối tốt và hợp lý, lỗi ngữ pháp thông thường ít mắc. + Nhược điểm: - Câu 1 đa số học sinh ở cả 2 lớp đều chưa làm tốt, nhiều em chưa xác đinh đúng phương thức biểu đạt cho đoạn văn. Nhiều em chưa xác định được các câu bị động và câu rút gọn. - Câu 2 đa số các em ở lớp 7B chưa xác định được yêu cầu cảu đề bài nên chưa làm được câu 2 dẫn đến kết quả bài làm rất thấp. - Nhiều em chưa có ý thức làm bài đặc biệt là câu 2, chỉ viết được có vài dòng trong khi đó thì thời gian còn nhiều. - HS phát biểu bổ sung, điều chỉnh và sửa chữa thêm. - GV chọn một bài khá và một bài kém để đọc cho cả lớp nghe. - HS góp ý kiến nhận xét về các bài vừa đọc. * Kết quả kiểm tra: < 3 3.5 – 4.5 5.5 – 7.5 8 - 9 Lớp 7A Lớp 7B (4) Củng cố: Gv chốt lại nội dung của tiết trả bài (5)- Hướng dẫn về nhà: - Ôn tập các thể loại nghị luận chứng minh, giải thích và biểu cảm.

File đính kèm:

  • docNgu van 7 tiet 134 140.doc