1. Đọc.
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Nhân vật Mị:
* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:
-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ " không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa khe suối
+ Căn buồng kín mít.
Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn
- Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc
+ Trốn về nhà, định tự tử
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi ".
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi
Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần không hy vọng có sự đổi thay.
*Sức sống tiềm tàng:
- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp.
- Khi xuân về:
+Nghe - nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới - đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
Khát vọng sống trỗi dậy
-Bị A Sử trói đứng:
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo
+Vùng đi - sợ chết.
Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
Khi cởi trói cho A Phủ:
+ Lúc đầu: vô cảm " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ".
+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.
Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.
Nghệ thuật: phân tích tâm lí tài tình.
Bài tập:
Rút ra cách đọc hiểu nhân vật trong tác phẩm tự sự?
Rút kinh nghiệm:
103 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 55 đến 100 - Năm học 2013-2014 - Thái Thị Thuỳ Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn ngữ đa nghĩa,) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,). Ví dụ ().
3. Các cấp độ tiếp nhậ văn học.
a. Có ba cấp độ tiếp nhận văn học:
-Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào ộôi dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
-Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
-Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
-Nâng cao trình độ.
-Tích luỹ kinh nghiệm.
-Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khác quan, toàn vẹn.
-Tiệp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
-Không nên suy diễn tuỳ tiện.
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
-Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các ý khác.
-Cầm đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với cá giá trị khác.
Bài tập 2:
Tham kháo các ví dụ trong Sgk và các bài giảng của Giáo viên.
Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp đọ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhậ cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận linh tính.
4. Củng cố: -Nắm nội dung bài học.
5. Dặn dò: -Làm các bài tập phần luyện tập một cách chi tiết.
-Vận dụng những kiến thức trong bài để soi chiếu vào những tác phẩn đã học trong chương trình.
-Tiết sau học Tiếng Việt.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:
Tiết thứ: 99
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH
VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
A.MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình, các phong cách ngôn ngữ của Tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12; nắm chắc đặc điểm của từng phong cách và việc sử dụng mỗi phong cách trong ngữ cảnh giao tiếp phù hợp.
-Nâng cao thêm kĩ năng lĩnh hội văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản thuộc từng phong cách khi cần thiết.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Các nội dung: lịch sử Tiếng Việt; đặc điểm loại hình cuae Tiếng Việt, cácc phong cách ngôn ngữ văn bản đã được học ở những khối lớp nào? Theo anh (chị) những kiến thức cơ bản cần nắm ở nội dung này là gì?
3. Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Lấy nội dung kiểm tra làm nội dung giới thiệu bài.
b) Triển khai bài dạy:
Hoạt động 1: Tổng kết về nguông gốc, lịch sử phát triến của Tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
-Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
-Giáo viên đánh giá quá trìng làm viễ của học sinh và nhắc lại những nội dung cơ bản.
Nội dung cần đạt:
Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a. Nguông gốc Tiếng Việt thuộc:
-Họ: ngôn ngữ Nam Á.
-Dòng: Môn-Khmer.
-Nhánh; Tiếng Việt Mường chung.
b. Các thời kì trong lịch sử:
-Tiếng Việt trong thời kì dựng nước.
-Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
-Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ.
-Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc.
-Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay.
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
b. Từ không biến đổi hình thái.
c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Hoạt động 2: Tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
-Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
-Giáo viên đánh giá quá trìng làm viễ của học sinh và nhắc lại những nội dung cơ bản.
Nội dung cần đạt:
BẢNG THỨ NHẤT
Tên các phong cách ngôn ngữ (PCNN) và các thể loại văn bản
tiêu biểu cho từng phong cách
PCNN sinh hoạt
PCNN nghệ thuật
PCNN
báo chí
PCNN chính luận
PCNN khoa học
PCNN hành chính
Thể loại văn bản tiêu biểu
-Dạng nói (độc thoại, đối thoại).
-Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ).
-Dạng lời nói tái hiện (trong tác phẩm văn học).
-Thơ ca, hò vè,
-Truyện, tiểu thuyết, kí,
-Kịch bản.
-Thể loại chính: bản tin, phong sự, tiểu phẩm.
-Ngoài ra: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo, bình luận thời sự,
-Cương lĩnh.
-Tuyên bố.
-Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu.
-Các bài bình luận, xã luận.
-Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị
-Các loại văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo coá khoa học,
-Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học: giáo trình, giáo khoa, thiết trình bài dạy,
-Các văn bản phổ biến khoá học: sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo, phê bình, điểm sách,
-Nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,
-Giấy cứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,
-Đơn, bản khai, báo cáo, biên bản,
BẢNG THƯ HAI
Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản
Của từng phong cách
PCNN sinh hoạt
PCNN nghệ thuật
PCNN
báo chí
PCNN chính luận
PCNN khoa học
PCNN hành chính
Đặc trưng cơ bản
-Tính cụ thể.
-Tính cảm xúc.
-Tính cá thể.
-Tính hình tượng.
-Tính truyền cảm.
Tính cá thể hoá.
Tính thông tin thời sự.
-Tính ngắn gọn.
-Tính sinh động, hấp dẫn.
-Tính công khai về quan điểm chính trị.
-Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
-Tính truyền cảm, thuyết phục.
-Tính trừu tượng, khái quát.
-Tính lí trí, lôgic.
-Tính phi cá thể.
-Tính khuôn mẫu.
-Tính chính xác.
Tính công vụ.
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
Hoạt động 3: Lưyện tập.
Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4-Sgk), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản.
Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đề xác định và phân tích.
Học sinh thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác.
Bài tập 2: Đọc văn bản lước trích (mục 5-Sgk) và thực hiện các yêu cầu:
a. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b. Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản.
c. Đóng vai trò là một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giời trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản này.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu trên.
Học sinh làm việc cá nhân và trình bày kết quả trước lớp để thảo luận.
Luyện tập.
Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau:
-Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgic, tính phi các thể.
-Phần văn bản (b) được viết theo phng cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá.
Bài tập 2:
a. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
b. Ngon ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
-Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBàI TậP, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,
-Về câu văn: Văn bản sử dụng kiểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): UBND thành phố Hà Nội căn cứxét đề nghịquyết địnhIIIIIIIVVVI
-Về cấu trúc: văn bản có kết cấu theo ngôn ngữ ba phần:
+phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm, tên quyết định.
+Phần chính: nội dung quyết định.
+Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c. Tin ngắn:
Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tân Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ câu phòng ban,còn quy định địa điểm cho Bản hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
4. Củng cố: -Nắm nội dung bài học.
5. Dặn dò: -Một số hình thức ôn tập rèn luyện:
+Ôn tập theo nhóm học để nắm nội dung kiến thức một cách cụ thể, chi tiết hơn.
+Lấy một số văn bản (đoạn trích) để phân tích các nội dung đã ôn tập.
+Viết một số văn bản thep từng phong cách khác nhau.
Tiết thứ: 100
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng.
- Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Bài làm của HS
- Thiết kế bài học
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng.
- Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản.
3. Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả
GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét
I. Nhận xét, đánh giá kết quả
Nhận xét các nội dung sau:
- Về kiến thức.
- Về kĩ năng.
- Những ưu điểm và nhược điểm chung.
- Những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Hoạt động II: Rút kinh nghiệm
- GV trả bài.
- HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm.
II. Rút kinh nghiệm
- Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân.
- Trao đổi bài cho nhau để thảo luận.
- Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài.
- Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp.
Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận.
GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng.
III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận
Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm).
File đính kèm:
- GIAO AN VAN 12 CHUAN.doc