Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 10 - Ngữ Cảnh

A. Mục tiêu bài học

- Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

 - Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh.

B. Phương tiện thực hiện

 - Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một.

 - Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập một.

 - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập một.

 - Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11, tập một.

C. Cách thức tiến hành

 Giáo viên (GV) tổ chức dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.

D. Hoạt động dạy học

 1. Ổn định lớp

 2. Kiểm tra bài cũ

 3. Giới thiệu bài mới

 Khi nói hoặc viết bao giờ chúng ta cũng phải quan tâm tới các vấn đề: ai viết, ai nói, viết hoặc nói cho ai đọc, ai nghe Tất cả những vấn đề đó cho thấy khi nói hoặc viết không phải chỉ cần câu, chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải quan tâm tới ngữ cảnh. Để hiểu rõ được vấn đề đó chúng ta đi tìm hiểu bài “Ngữ cảnh”.

 4. Hoạt động dạy và học

 

doc6 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 10 - Ngữ Cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ cảnh Ngày soạn: Ngày giảng: A. Mục tiêu bài học - Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. - Biết nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có năng lực lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói, câu văn trong mối quan hệ với ngữ cảnh. B. Phương tiện thực hiện - Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một. - Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập một. - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập một. - Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11, tập một. C. Cách thức tiến hành Giáo viên (GV) tổ chức dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Hoạt động dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giới thiệu bài mới Khi nói hoặc viết bao giờ chúng ta cũng phải quan tâm tới các vấn đề: ai viết, ai nói, viết hoặc nói cho ai đọc, ai nghe Tất cả những vấn đề đó cho thấy khi nói hoặc viết không phải chỉ cần câu, chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải quan tâm tới ngữ cảnh. Để hiểu rõ được vấn đề đó chúng ta đi tìm hiểu bài “Ngữ cảnh”. 4. Hoạt động dạy và học TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức cần đạt * Hoạt động 1 - GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu 1 trong SGK và trả lời một số câu hỏi bên dưới. GV nhận xét, ghi bảng. - GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu 2. Tại sao câu nói ở ngữ liệu 2 lại là câu nói xác định? GV nhận xét, bổ sung và ghi bảng. - GV: Từ việc tìm hiểu ngữ liệu em hiểu thế nào là ngữ cảnh? GV bổ sung và chốt lại ý. * Hoạt động 2 - GV: em hãy đọc SGK và cho cô biết ngữ cảnh có những nhân tố nào? - GV: yêu cầu HS đọc SGK và cho biết thế nào là nhân vật giao tiếp? GV nhận xét, ghi bảng và thuyết giảng cụ thể về nhân vật giao tiếp. - GV: yêu cầu HS đọc SGK và cho biết em hiểu gì về bối cảnh giao tiếp rộng? GV ghi bảng. - GV: vậy đối với văn bản văn học thì bối cảnh văn hóa là gì? GV chốt lại. - GV: yêu cầu HS đọc SGK và cho biết thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp? GV bổ sung và ghi bảng. GV thuyết giảng: đối với giao tiếp ngôn ngữ, tình huống luôn luôn thay đổi. Từ đó quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, vị thế giao tiếp, tình cảm – cảm xúc của mỗi người cũng tùy tình huống mà thay đổi. Sự thay đổi đó đều chi phối nội dung, hình thức của câu nói. - GV: hiện thực được nói tới bao gồm hiện thực nào? GV ghi bảng. - GV: yêu cầu HS đọc SGK và nêu cách hiểu về văn cảnh và vai trò của văn cảnh. GV ghi bảng và bổ sung thêm * Hoạt động 3 - GV: yêu cầu HS trình bày vai trò của ngữ cảnh đối với quá trình sản sinh và lĩnh hội văn bản. GV tổng hợp, khái quát lại. * Hoạt động 4 - GV yêu cầu HS đọc bài tập trong SGK và làm bài. GV hướng dẫn HS làm bài tập. - HS đọc ngữ liệu 1, trả lời câu hỏi. - HS đọc ngữ liệu 2 và trả lời. - HS trả lời cách hiểu của mình về ngữ cảnh. - HS trả lời: 3 nhân tố (nhân vật giao tiếp, bối cảnh ngoài ngôn ngữ, văn cảnh). - HS trả lời. - HS trả lời. - HS đọc SGK sau đó phát biểu. - HS trả lời - HS phát biểu ý kiến. - HS trả lời câu hỏi. - HS trình bày - HS thực hiện. I. Khái niệm ngữ cảnh 1. Tìm hiểu ngữ liệu a. Ngữ liệu 1 * Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” là câu nói vu vơ vì không thể xác định được: - Nhân vật giao tiếp: câu nói trên là của ai nói với ai, những người đó có quan hệ với nhau như thế nào? - Thời gian, không gian: câu nói diễn ra vào lúc nào, ở đâu? -“ Họ” trong câu nói chỉ những ai? - “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? - “Giờ muộn thế này” nói tới khoảng thời gian nào? → Nếu đột nhiên nghe được câu nói này, không biết bối cảnh sử dụng của nó thì không một ai có thể trả lời được các câu hỏi trên, cũng như nội dung và ý nghĩa của câu nói. b. Ngữ liệu 2 - Nhân vật giao tiếp: + Người nói: chị Tí + Người nghe: Liên, bác Siêu, bác xẩm - Thời gian, không gian: + Thời gian: buổi tối + Không gian: phố huyện - “Họ”: mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ - Bối cảnh rộng của câu nói là xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám. 2. Khái niệm ngữ cảnh Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. II. Các nhân tố của ngữ cảnh * Ngữ cảnh có 3 nhân tố: - Nhân vật giao tiếp - Bối cảnh ngoài ngôn ngữ - Văn cảnh 1. Nhân vật giao tiếp - Khái niệm: nhân vật giao tiếp là người tham gia vào hoạt động giao tiếp – người nói (viết) và người đọc (nghe). + Nếu chỉ có mộ người nói và một người nghe thì gọi là song thoại. + Nếu có nhiều người tham gia và luân phiên nhau nói – nghe với nhau thì gọi là hội thoại. - Ví dụ (VD): trong ngữ liệu vừa tìm hiểu ở mục I người nói là chị Tí, người nghe là Liên, bác Siêu, bác xẩm. - Mỗi người nói và nghe đều có một vai trò nhất định: vai dưới, vai trên, vai bình đẳng các vai này có hình thức quan hệ giao tiếp (gần gũi, thân mật ) Quan hệ, vị thế của nhân vật giao tiếp so với nhau luôn luôn chi phối nội dung và thức của lời nói, câu văn. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ a. Bối cảnh giao tiếp rộng - Bối cảnh giao tiếp rộng là toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục, tập quán, của cộng đồng ngôn ngữ. - VD: câu nói của chị Tí ở ngữ liệu trên bối cảnh giao tiếp rộng xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. - Vai trò: tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ. - Đối với văn bản văn học, bối cảnh văn hóa là hoàn cảnh sáng tác (ra đời) của tác phẩm. Nó chi phối cả nội dung và hình thức ngôn ngữ (trong đó có từ, ngữ, câu, đoạn, ) của tác phẩm. b. Bối cảnh giao tiếp hẹp - Bối cảnh giao tiếp hẹp là nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh. - VD: ngữ liệu trên câu nói của chị Tí diễn trong bối cảnh giao tiếp hẹp là ở phố huyện nghèo, vào một buổi tối. - Vai trò: tạo nên những tình huống của từng câu nói. c. Hiện thực được nói tới - Hiện thực được nói tới bao gồm: + Hiện thực bên ngoài + Hiện thực bên trong (tâm trạng) - VD: câu nói của chị Tí đề cập đến việc những chú lính lệ, người nhà thầy thức đi gọi chân tổ tôm đến cửa hàng của chị như mọi tối khác. - Vai trò: tạo nên phần nghĩa sự việc của câu. 3. Văn cảnh - Văn cảnh gồm các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản đi trước hoặc đi sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. - Vai trò: văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ. - VD: tác phẩm “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến) từ “cần” được hiểu là cần câu vì trước và sau đó có các từ ngữ như “ao thu”, “nước”, “thuyền câu”, “cá, chân bèo” III. Vai trò của ngữ cảnh 1. Đối với người nói (người viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn. Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn. Nó chi phối cả nội dung và hình thức của câu. 2. Đối với người nghe (người đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn. Ngữ cảnh là cơ sở để dễ dàng giải mã các phát ngôn để hiểu được cả thông tin miêu tả và thông tin bộc lộ → Ngữ cảnh có vai trò quan trọng với cả quá trình tạo lập và lĩnh hội lời nói, câu văn. IV. Luyện tập 1. Bài tập 1 - Bối cảnh đất nước: thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có nhân dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh. - Bối cảnh câu văn: tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng rồi nhưng chưa thấy lệnh quan. Trong khi chờ đợi người dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành động của kẻ thù. 2. Bài tập 2 - Hiện thực bên ngoài: đêm khuya, tiếng trống canh dồn mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi - Hiện thực bên trong (tâm trạng): tâm trạng ngậm ngùi, chua xót của nhân vât trữ tình. 3. Bài tập 4 Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là cơ sở để xuất hiện những câu thơ trong bài. Năm 1897 chính quyền thực dân bắt các sĩ tử xuống thi tại các trường ở Nam Định, hai vợ chồng quan toàn quyền Đông Dương đến dự lễ xướng danh. 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Hoàn thành những bài tập còn lại (bài 3, bài 5) - Soạn bài “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân). ĐÁNH GIÁ, RÚT KINH NGHIỆM GIỜ HỌC Quy Nhơn, ngày tháng năm GV hướng dẫn Sinh viên soạn

File đính kèm:

  • docNgu canh.doc