Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 112, 113: Lí Luận văn học một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - Trần Nam Phong

I. KỊCH

1. Khái lược về kịch

- Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, có sự tham gia của nhiều người: đạo diễn, diễn viên, hoạ sĩ, nhạc công, vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình (trong đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và diễn viên).

- Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch.

- Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

- Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

- Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện ) bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

- Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh – giải quyết

- Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ

- Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn (hồi) khác nhau. Mỗi màn(hồi) lại được chia thành nhiều lớp (cảnh ) khác nhau.

 

doc6 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 112, 113: Lí Luận văn học một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - Trần Nam Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 04/5/2013 Tiết: 112-113 - Lí luận văn học MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: kịch, nghị luận 2. Kĩ năng: RLKN phân tích, vận dụng, liên hệ 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng những hiểu biết đã học vào việc đọc và cảm thụ văn B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK - Phương pháp: Hướng dẫn đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu về thể loại kịch ( RLKN tóm tắt) HS đọc mục I và trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức. - Em đã được học những tác phẩm kịch nào trong chương trình ngữ văn THPT? - Kịch là gì ? Nêu những đặc điểm cơ bản của thể loại kịch? - Theo em có bao nhiêu loại hình kịch ? - Khi đọc và tìm hiểu kịch chúng ta phải đọc hiểu kịch như thế nào? Hoạt động 2: Tìm hiểu về văn nghị luận ( RLKN tóm tắt, nhận biết) HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi. - Em đã được học những thể loại văn nghị luận nào trong chương trình THPT? - Mục đích của văn nghị luận là gì? Căn cứ để phân loại văn nghị luận? - Cần chú ý những yêu cầu gì khi đọc văn nghị luận? . I. KỊCH 1. Khái lược về kịch - Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, có sự tham gia của nhiều người: đạo diễn, diễn viên, hoạ sĩ, nhạc công, vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình(trong đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và diễn viên). - Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch. - Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn. - Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch. - Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện) bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch. - Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh – giải quyết - Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ - Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật. - Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn (hồi) khác nhau. Mỗi màn(hồi) lại được chia thành nhiều lớp (cảnh ) khác nhau. - Phân loại kịch + Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương), kịch cổ điển (trước XX) , kịch hiện đại (từ XX) +Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột trong cuộc sống), kịch lịch sử + Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm 2. Yêu cầu đọc kịch bản văn học. - Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn - Tập trung vào lời thoại của nhân vật - Phân tích hành động kịch - Khái quát chủ đề tư tưởng, đánh giá giá trị của đoạn trích và toàn vở kịch. II. NGHỊ LUẬN 1. Khái lược về văn nghị luận - Nghị luận là một thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó( xã hội, chính trị, văn học ) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhậngiúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra. - Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Nghị luận dân gian (tục ngữ), nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo, thư dụ), nghị luận hiện đại(tuyên ngôn, lời kêu gọi, xã luận, phê bình) - Căn cứ vào đối tượng và vấn đề nghị luận: Nghị luận xã hội – chính trị (chính luận ), nghị luận văn học(phê bình,. nghiên cứu, bình giảng, phân tích) 2. Yêu cầu đọc văn nghị luận - Tìm hiểu thân thế tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. - Phát hiện chính xác luận đề và hệ thống luận điểm. - Đánh giá giá trị của hệ thống luận điểm. - Tìm hiểu phương pháp luận chứng làm sáng tỏ luận điểm. - Tìm hiểu và đánh giá thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. - Tìm hiểu và đánh giá sự đặc sắc độc đáo riêng của người viết. D. Củng cố, dặn dò: Củng cố: ? Nêu đặc điểm của kịch và văn chính luận? 2. Dặn dò: Hs học bài và soạn bài mới: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận. Ngày soạn: 06/5/2013 Tiết: 114: Làm văn LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học 2. Kĩ năng: RLKN phân tích, vận dụng, liên hệ 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng những hiểu biết đã học vào việc đọc và cảm thụ văn B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK - Phương pháp: Hướng dẫn đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: HS làm bài tập SGK GV chuẩn xác kiến thức - Nhóm 1+3. Bài tập 1 - Nhóm 2+4. Bài tập 2. Hoạt động 2: Trình bày đoạn văn GV gọi HS trình bày đoạn văn nghị luận trước lớp, nhận xét và cho điểm. ( RLKN vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận) Bài tập 1. a/ Đoạn trích viết về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng thơ lãng mạn Pháp đối với các nhà thơ trong phong trào Thơ mới. b/ Tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh, ngoài ra còn sử dụng thao tác lập luận phân tích để làm nổi bật vấn đề được nêu ra. c/ Một bài văn có sức lôi cuốn thường sử dụng nhiều thao tác lập luận. - Xuất phát từ yêu cầu nêu bật nội dung vấn đề được bàn luận trong bài văn để chọn chính xác thao tác lập luận. - Dựa vào sức lôi cuốn, thuyết phục của nội dung trong bài văn đạt đến mức độ nào để đánh giá sự thành công của việc vận dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận. Bài tập 2 a/ Bước thứ nhất - Chủ đề bài văn bàn về tinh thần ham học hỏi của người thanh niên ngày nay. - Dàn ý: + Sự học ở thì đại nào cũng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân người học + Thanh niên ngày nay trước những yêu cầu của thực tế cần có tinh thần ham học. + Có ý thức ham học hỏi sẽ thành công trong cuộc sống. + Tích luỹ kinh nghiệm, thường xuyên học hỏi ở người khác. b/ Bước thứ hai Trình bày một luận điểm trong dàn ý. c/ Bước thứ ba Diễn đạt các ý thành đoạn văn nghị luận trình bày trước lớp. D. Củng cố, dặn dò: 1. Củng cố: Gv nêu câu hỏi để hs củng cố kiến thức. 2. Dặn dò: - Hoàn thiện bài tập 3. - Soạn bài: Ôn tập văn học. Ngày soạn: 02/5/2013 Tiết: 111- Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Nắm được các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận. 2. Kĩ năng: RLKN thực hành, xác định phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.. 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào việc phân tích và xây dựng văn bản chính luận. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK - Phương pháp: Hướng dẫn đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Em hiểu thế nào là PCNN chính luận? 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi GV chuẩn xác kiến thức HS đọc lại văn bản chính luận đã học ở tiết trước và : - Nhận xét về từ ngữ, ngữ pháp và các biện pháp tu từ trong phong cách ngôn ngữ chính luận ? - Phong cách ngôn ngữ chính luận có mấy đặc trưng cơ bản ? Đó là những đặc trưng nào ? - Nhận xét về các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận? Hoạt động 2: Tổng kết HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: Luyện tập Hướng dẫn HS làm bài tập SGK theo nhóm (3 nhóm) II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận 1. Các phương tiện diễn đạt a/ Về từ ngữ Sử dụng vốn từ ngữ thông thường và nhiều từ ngữ chính trị. b/ Về ngữ pháp - Câu văn có kết cấu chặt chẽ, chuẩn mực, các câu có sự gắn kết lôgíc trong mạch suy luận. - Thường sử dụng những câu phức có quan hệ từ: do vậy, bởi thế, tuy nhưng, cho nên c/ Về biện pháp tu từ. Sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ, giúp cho việc lập luận thêm hấp dẫn, truyền cảm nhằm tăng sức thuyết phục 2. Các đặc trưng cơ bản. a/ Tính công khai về quan điểm chính trị. - Người nói(viết) thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ, chính trị của mình một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở. b/ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận Phong cách chính luận thể hiện tính chặt chẽ của hệ thống lập luận. Đó là yếu tố làm nên hiệu quả tác động đến lí trí và tình cảm người đọc(nghe). c/ Tính truyền cảm, thuyết phục Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên tính hấp dẫn lôi cuốn người đọc(nghe) bằng giọng văn hùng hồn, tha thiết; ngữ điệu truyền cảm. -> Ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chất trung gian giữa ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ khoa học. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các phong cách ngôn ngữ khác và góp phần vào sự phát triển của Tiếng Việt. II. Tổng kết. Ghi nhớ - SGK III. Luyện tập Bài tập SGK, tr108 D. Củng cố, dặn dò: Củng cố: Nêu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận? Dặn dò: Hs học bài và soạn bài mới: Một số thể loại văn học: kịch, văn chính luận.

File đính kèm:

  • docTuan 33.doc