Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 104, 105: Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích đạo đức và luân lí Đông - Tây ) - Trần Nam Phong

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức: Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích đặc điểm văn chính luận.

 3. Thái độ: Giáo dục Hs ý thức giữ gìn đạo đức, luân lí

B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

 1. Giáo viên:

 - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK

 - Phương pháp: đọc hiểu - đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm

 2. Học sinh:

 - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.

 - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:

 1. Ổn định lớp.

 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích sự đối lập về tính cách giữa Giăng Văn giăng – Gia ve?

 3. Bài mới.

 

doc5 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 793 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 104, 105: Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích đạo đức và luân lí Đông - Tây ) - Trần Nam Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/4/2013 Tiết: 104-105 – Đọc văn VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA. ( Trích ĐẠO ĐỨC VÀ LUÂN LÍ ĐÔNG - TÂY ) Phan Châu Trinh. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích đặc điểm văn chính luận. 3. Thái độ: Giáo dục Hs ý thức giữ gìn đạo đức, luân lí B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK - Phương pháp: đọc hiểu - đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích sự đối lập về tính cách giữa Giăng Văn giăng – Gia ve? 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Đọc hiểu tiểu dẫn ( RLKN tóm tắt) Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả. Hs đọc tiểu dẫn, Sgk. - Nêu những thông tin chính về tác giả Phan Châu Trinh? Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm. - Giới thiệu vài nét về đoạn trích? Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. Thao tác 1:Đọc – hiểu khái quát ( RLKN đọc- hiểu khái quát) Hs đọc - Cảm nhận của em về thể loại và bố cục của văn bản? Thao tác 2:Đọc – hiểu chi tiết. ( RLKN phân tích, làm việc nhóm) - Theo em hiểu luân lí xã hội là gì ? - Nhận xét cách nêu vấn đề và phân tích luận điểm của tác giả ? Quan niệm Nho gia xưa : -> Bình thiên hạ là góp phần cho xã hội giàu có, hạnh phúc. -> Bình thiên hạ là cai trị xã hội, đè nén nhân dân, trục lợi cá nhân hư thế nào ? Gv tổ chức thảo luận nhóm: - Nhóm 1. Tác giả so sánh và phân tích hai nền luân lí xã hội Đông (nước ta) và Tây (Châu Âu và Pháp) như thế nào? - Nhóm 2. Tác giả lí giải vì sao dân ta chưa có ý thức đoàn thể, ý thức dân chủ kém? - Nhóm 3. Thái độ của tác giả trước tình trạng đó như thế nào? Nhóm 4. Tác giả đưa ra giải pháp gì để phát triển luân lí xã hội ở nước ta? - Nhận xét nghệ thuật văn chính luận ? Hoạt động 3: Tổng kết. HS đọc ghi nhớ SGK. I. Đọc hiểu tiểu dẫn 1. Tác giả. - Phan Châu Trinh (1872-1926), tự Tử Cán, hiệu Hi mã. - Quê quán: Quảng Nam - Cuộc đời sự nghiệp: + Làm quan một thời gian ngắn, sau đó từ quan đi làm cách mạng. + Chủ trương: Lợi dụng TD Pháp để làm cho dân giàu, nước mạnh -> tạo nền độc lập.(mặc dù không thành nhưng nhiệt huyết sôi nổi) + Dùng văn chương làm CM. - Một số tác phẩm tiêu biểu 2. Đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta - Thuộc phần 3 cuả bài Đạo đức và luân lí Đông Tây, được ông diễn thuyết vào đêm 19/11/1925, tại nhà Hội Thanh niên Sài Gòn( nay thuộc TP Hồ Chí Minh) - Nhan đề do nhà biên soạn sách đặt II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc – hiểu khái quát - Đọc - Cảm nhận chung: + Thể loại: Văn chính luận (nghị luận về một vấn đề chính trị-xã hội: Vấn đề luân lí xã hội ở nước ta) + Bố cục: 3 phần Phần 1: ở VN chưa có luân lí xã hội Phần 2: So sánh luân lí xã hội Châu Âu (Pháp) với nước ta. Phần 3: Giải pháp của Phan Châu Trinh để Việt Nam có luân lí xã hội 2. Đọc –hiểu chi tiết a/ Luận điểm 1: Ở Việt nam chưa có luân lí xã hội. - Luân lí xã hội: Khái niệm dùng chỉ những quan niệm, nguyên tắc, qui định hợp lí lẽ thường chi phối mọi quan hệ, hoạt động và phát triển của xã hội.. - Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: “xã hội luân lí trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến” - Phân tích luận điểm: + Sửa lại quan niệm phiến diện, hẹp hòi: quan hệ bạn bè không thay thế cho luân lí xã hội được -> chỉ là bộ phận nhỏ của luân lí xã hội. + Quan niệm Nho gia xưa bị hiểu một cách sai lệch -> Cách nêu vấn đề và phân tích luận điểm của tác giả bộc lộ quan niệm tư tưởng của một nhà Nho uyên bác, sắc sảo và thức thời. b/ Luận điểm 2 : So sánh luân lí xã hội bên Châu Âu (Pháp) và ở nước ta. Luân lí XH nước ta Luân lí XH Châu Âu - Không hiểu, chưa hiếu, điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì (thờ ơ, tê liệt) - Dẫn chứng :Phải ai nấy hay, ai chết mặc ai, cháy nhà hàng xóm bình chân như vại, đèn nhà ai nhà nấy rạng, chỉ nghĩ đến sự yên ốn của riêng mình, bất công cũng cho qua. - Nguyên nhân : Chưa có đoàn thể, ý thức dân chủ kém - Rất thịnh hành và phát triển - Dẫn chứng : Khi người có quyền thế hoặc chính phủ, cậy quyền thế, sức mạnh đè nén, áp bức quyền lợi riêng của cá nhân hay đoàn thể thì người ta tìm mọi cách để giành lại công bằng xã hội. - Nguyên nhân : Có đoàn thể, có ý thức sẵn sàng làm viẹc chung(công đức), có ăn học (văn hoá)có tinh thần dân chủ, biết nhìn xa trông rộng. - Tác giả lí giải nguyên nhân tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích. + Trước đó ông cha ta có ý thức đoàn thể, biết đến công ích : góp gió làm bão, gom cây làm rừng. +Về sau : Bọn Vua chúa quan lại, bọn tri thức Tây học háo danh, háo quyền, tham lam trà đạp lên dân tình -> Học trò có những suy thoái đạo đức, luân lí - Thái độ của tác giả. + Đối với bọn quan lại, tri thức Tây học: căm ghét cao độ, đả kích mạnh mẽ + Đối với nhân dân: Vừa đau xót, vừa mỉa mai, vừa cảm thông. ->Tác giả kết luận bằng hai câu cảm thán cho thấy tinh thần phản phong của tác giả hết sức mạnh mẽ, triệt để. c/ Luận điểm 3: Giải pháp của Phan Châu Trinh - Mục đích: Nước Việt Nam tự do độc lập - Giải pháp trước mắt và lâu dài: Nhân dân phải xây dựng đoàn thể, đẩy mạnh truyền bá tư tưởng xã hội trong nhân dân. d/ Nghệ thuật. Kết hợp chặt chẽ yếu tố biểu cảm và yếu tố nghị luận. - Yếu tố nghị luận: Lập luận chặt chẽ lôgíc, biểu hiện tư duy sắc sảo, giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn. - Yếu tố biểu cảm: Dùng nhiều câu cảm thán, lời văn nhẹ nhàng từ tốn. III. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK D. Củng cố, dặn dò: Củng cố: ? Nêu các luận điểm trong đoạn trích? Dặn dò: Hs học bài và soạn bài mới: Đọc thêm. Ngày soạn: 18/4/2013 Tiết: 106 – Hướng dẫn đọc thêm TIẾNG MẸ ĐẺ - NGUỒN GIẢI PHÓNG CỦA DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC. Nguyễn An Ninh A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài văn chính luận. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu. Củng cố kỹ năng phân tích đặc điểm văn chính luận. 3. Thái độ: Giáo dục thái độ tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Giáo viên: - Trang bị: SGK, SGV, chuẩn KTKN, giáo án, TLTK - Phương pháp: Hướng dẫn đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm 2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn.. - Chuẩn bị: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Luân lí xã hội nước ta khác với luân lí xã hội phương Tây như thế nào? 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Đọc hiểu tiểu dẫn ( RLKN tóm tắt, tìm ý) - Nêu những thông tin chính về tác giả Nguyễn An Ninh? - Giới thiệu khái quát về tác phẩm? Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. ( RLKN phân tích, làm việc nhóm) GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản qua hệ thống câu hỏi SGK Nhóm 1. Câu 1: Thói học đòi Tây hoá của một bộ phận tri thức, quan lại Việt Nam thể hiện như thế nào? Nhóm 2. Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh dân tộc? Nhóm 3 Câu 3: Cơ sở nào cho thấy Tiếng việt không nghèo ? Nhóm 4 Câu 4: Quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ nước mình? I. Tiểu dẫn 1. Tác giả. - Nguyễn An Ninh (1899 – 1943), sinh ra ở quê mẹ, lớn lên ở quê cha. - Cha là nhà yêu nước lớn - Là nhà báo, nhà văn và nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỷ XX. 2. Tác phẩm Sáng tác 1925 dưới bút danh Nguyễn Tịnh, đăng trên báo Tiếng chuông rè. II. Đọc hiểu văn bản. Đọc. Định hướng tìm hiểu văn bản. Câu 1. Thói học đòi Tây hoá của một bộ phận tri thức, quan lại Việt Nam thể hiện ở : + Thích nói tiếng Pháp hơn tiếng Việt + Cóp nhặt những cái tầm thường của văn hoá Châu Âu để loè đồng bào mình + Kiến trúc, trang trí nhà cửa lai căng lại cho là văn minh Pháp. + Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là Tiếng Việt nghèo nàn. Câu 2. Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc + Là người bảo vệ quí báu nhất nền độc lập dân tộc + Là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng dân tộc Câu 3. Nhận định Tiếng việt không nghèo dựa trên cơ sở : + Ngôn từ thông dụng, da dạng, phong phú + Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du + Người Việt có thể dịch các tác phẩm Trung Quốc sang tiếng Việt, sáng tác những tác phẩm văn học hay bằng Tiếng Việt Câu 4. Quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ nước mình. + Người trí thức chân chính phải biết ít nhất một thứ tiếng châu Âu, để hiểu văn hoá châu Âu + Tuyên truyền cho đồng bào cùng hiểu những hiểu biết của mình, chứ không được giữ làm của riêng. + Học tiếng nước ngoài để làm giàu cho ngôn ngữ nước mình chứ không phải từ bỏ tiếng mẹ đẻ. D. Củng cố, dặn dò: Củng cố: Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? Dặn dò: Hs học bài và soạn bài mới: Ba cống hiến vĩ đại của các Các Mác

File đính kèm:

  • docTuan 30.doc