I. Khái niệm liên kết
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Vấn đề: Cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ.
- Là một bộ phận làm nên “tiếng nói của văn nghệ” nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn với văn bản có mối quan hệ bộ phận - toàn thể.
- Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn:
Câu1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh
thực tại.
Câu 2: Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ
muốn nói lên 1 điều mới mẻ.
Câu 3: Cái mới mẻ ấy là lời gửi của 1
nghệ sĩ.
Các nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “ cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ ” trình tự các ý hợp lô gic.
- Trình tự các câu sắp xếp hợp lí.
Cụ thể:
C1: Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản
ánh thực tại).
C2: Phản ánh thực tại như thế nào? (tái
hiện và sáng tạo).
C3: Tái hiện và sáng tạo để làm gì?
(Để nhắn gửi 1 điều gì đó).
- Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện:
+ Lặp từ: tác phẩm - tác phẩm.
+ Dùng từ cùng trường liện tưởng với “tác phẩm” là “nghệ sĩ” .
+ Phép thế: (dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”.
+ Dùng quan hệ từ “nhưng” (câu 2) để biểu thị quan hệ với (câu 1).
+ Dùng cụm từ “những cái đã có rồi” đồng nghĩa với “những vật liệu mượn ở thực tại”.
10 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Khối 9 - Tuần 22 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ru này như thế nào ? và ý nghĩa nào của lời ru với tuổi thơ ?
? Có gì độc đáo trong hình thức thơ ( và những câu thơ ) ở đoạn này ? Hình thức đó tạo ra giọng điệu thơ ntn ?
? Qua những lời ru của mẹ, h/ả con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ ntn ?
- Với thể thơ tự do, nhịp điệu câu thơ biến đổi linh hoạt, vận dụng sáng tạo ca dao về h/ả con cò tác giả cho ta thấy qua những lời ru của mẹ, h/ả con cò đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức, đón nhận sự vỗ về trong những âm điệu ngọt ngào dịu dàng của lời ru và cảm nhận bằng trực giác tình yêu và sự che chở của mẹ .
? Hình tượng cò trong đoạn II gắn bó với cuộc đời mỗi người ở những chặng nào ?
? Khi còn ở trong nôi, cò gắn bó với con như thế nào ?
? Hình tượng cò khi con ở trong nôi gợi cho em liên tưởng đến ai ? Người đó quan trọng với em như thế nào ?
? Khi con đi học, cò xuất hiện gần gũi với con ntn ?
? Khi con khôn lớn con muốn làm gì ? Em hiểu vì sao người con có ước mơ thành thi sĩ ?
? Như vậy h/ả con cò ở đoạn II đã được xây dựng bằng cách nào ? thông qua biện pháp tu từ gì ?
? Theo dõi đoạn III của bài thơ và cho biết:
Trong đoạn III xuất hiện h/ả con cò với 2 biểu tượng.
Những đoạn thơ nào mang biểu tượng này ?
? Những dòng thơ. “Dù ở gần con ... cò mãi yêu con” gợi cho em suy nghĩ gì về tấm lòng người mẹ ?
? Hai câu thơ : “ Con dù lớn ...
Đi hết đời ... theo con ”.
đã khái quát một quy luật của tình cảm, theo em đó là quy luật gì ?
GV bình : Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ nhà thơ đã khái quát 1 quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững rộng lớn và sâu sắc. Từ xúc cảm mà mở ra những suy tưởng, khái quát thành những triết lí - đó là cách thường thấy ở thơ Chế Lan Viên và cũng là một ưu thế của thơ ông.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn cuối ? (à ơi ... đến hết). Tác giả đã có sự liên tưởng ntn ? Tại sao lại có sự liên tưởng ấy?
? Đặc săc về nghệ thuật của đoạn thơ ? Em cảm nhận được ý nghĩa nào của lời ru trong đoạn thơ?
? Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu và h/ả của bài thơ ?
? Đọc bài thơ “con cò” em cảm nhận được những điều cao đẹp nào của tình mẹ và những lời ru ?
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Phong cách thơ : suy tưởng, triết lí đậm chất trí tuệ và tính hiện đại..
2) Tác phẩm :
- Sáng tác năm 1962 - in trong tập “ Hoa ngày thường - chim báo bão ”.
II. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
1. Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích
2. Hướng dẫn tìm hiểu bố cục
3. Hướng dẫn phân tích
a) Đoạn 1: H/ả con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
- Thể loại ca dao của văn học dân gian .
- Cuộc sống lao động lam lũ, vất vả
- Vẻ đẹp tần tảo, chịu thương chịu khó của người phụ nữ Việt Nam.
- K0 gian làng quê thanh bình, yên ả thân thương với lời ru mang điệu hồn dân tộc.
- 2 biểu tượng : con cò yếu đuối và đứa con bé bỏng.
Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương.
Lời ru vỗ về và giữ yên giấc ngủ trẻ thơ, bồi đắp lòng nhân ái.
- Vận dụng sáng tạo ca dao về con cò.
- Sử dụng thể thơ tự do.
- Giọng thơ tha thiét êm ái.
H/ả con cò đén với tâm hồn tuổi ấu thơ 1 cách vô thức đón nhận sự vỗ về trong những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru Cảm nhận bằng trực giác tình yêu và sự che chở của mẹ
b) Đoạn 2: H/ả con cògần gũi với tuổi thơ và từng chặng đường của cuộc đời mỗi người.
Cò hoá thân trong người mẹ chở che, lo lắng cho con từng giấc ngủ.
- Con theo cò đi học
- Cò chắp cánh những ước mơ cho con.
Cò là hiện thân của người mẹ quan tâm chăm sóc, nâng bước con.
- Con làm thi sĩ bởi tâm hồn con được cò chắp cánh bao ước mơ con viết tiếp h/ả cò trong những vần thơ.
Cò là hiện thân của mẹ bền bỉ, âm thầm nâng bước cho con suốt chặng đời con.
- Xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú thông qua biện pháp nhân hoá.
c. Đoạn 3: H/ả cò gợi suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của mẹ và lời ru.
- “ Dù ở gần con ... theo con ”
- “ Một con cò thôi ... quanh nôi ”.
- Cò là hiện thân của người mẹ ở bên con suốt cuộc đời.
Quy luật : lòng mẹ luôn bên con, làm chỗ dựa vững chắc suốt đời cho con.
- Giọng điệu lời ru
- Liên tưởng: từ cánh cò trong câu hát cuộc đời vỗ cánh qua nôi . Vì nhà thơ cảm nhận được ý nghĩa cao đẹp của lời ru.
- Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần, độ dài ngắn ≠ nhau.
- Giọng điệu mang âm hưởng lời ru
Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và cuộc đời rộng lớn dành cho mỗi người.
4. Tổng kết
a. Nghệ thuật
- Thể thơ tự do thể hiện tình cảm cảm xúc linh hoạt.
- Nhịp thơ đa dạng.
- Giọng điệu: gợi âm hưởng lời hát ru và mang giọng suy ngẫm, triết lí..
- H/ả thơ mang ý nghĩa biểu tựơng.
b. Nội dung
Tình mẹ là tình cảm cao đẹp và bền bỉ vì nó được xây đắp bằng đức hi sinh quên mình của tình yêu thương che chở.
- Những lời ru rất cần thiết vì nó nuôi dưỡng và bồi đắp lòng nhân ái trong cuộc đời mỗi con người.
4. Củng cố
- Đề bài của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí có những dạng nào?
- Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề, tư tưởng đạo lí?
5. Hướng dẫn về nhà học bài
- Nắm chắc cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Tiếp tục tìm hiểu đề bài của bài tập phần luyện tập + Làm bài tập SBT
- Đọc và tìm hiểu tiết TLV tiếp theo.
4. Củng cố
? Đề tài của bài thơ “ con cò ” là gì ?
A. Tình yêu quê hương, đất nước. C. Tình mẫu tử.
B. Tình yêu cuộc sống. D. Lòng nhân ái.
Qua bài thơ tác giả muốn nói điều gì?
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học thuộc lòng bài thơ , nắm chắc nội dung và nghệ thuật qua phần (ghi nhớ ).
- Làm bài tập 2phần luyện tập (SGK) và bài tập bổ sung (SBT).
- Phân tích, nêu cảm nhận về một đoạn thơ yêu thích nhất trong bài
- Soạn văn bản: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải).
Tuần 23 - bài 23 Ngày soạn: 28 /01/2014
Tiết 113 Ngày dạy: 13 /02/2014
Cách làm bài văn nghị luận Về một vấn đề
tư tưởng, đạo lí
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nhận diện về cách làm và đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, xây dựng dàn ý, viết bài, đọc và sửa.
3. Thái độ
- Tích cực tìm hiểu về quan điểm tư tưởng và chuẩn mực đạo đức
II. Chuẩn bị
- GV: bảng phụ
- HS : Đọc và suy nghĩ hướng trả lời các câu hỏi của bài.
III. Phương pháp - kĩ thuật dạy học
- Thảo luận, phân tích, động não
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
1. ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ (Kết hợp khi học bài mới)
Hoạt động dạy - học
Nội dung
HS đọc 10 đề trong SGK..
- GV hướng dẫn tìm hiểu các đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
? Các đề đó có điểm gì giống nhau ? chỉ ra sự giống nhau đó ?
? Quan sát 10 đề bài đó và cho biết : Những đề nào trực tiếp nêu yêu cầu, những đề nào k0 trực tiếp nêu yêu cầu ?
? Theo em khi nào đề cần nêu yêu cầu trực tiếp ? khi nào k0 cần nêu trực tiếp ?
? Từ việc tìm hiểu VD trên, em rút ra nhận xét gì về đề bài nghi luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ? có những dạng nào ?
- Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí có các dạng sau đây:
+ Dạng mệnh lệnh: thường có các yêu cầu như suy nghĩ , bình luận , giải thích ,
chứng minh ...
+ Dạng mở, không có mệnh lệnh: thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, một khái niệm mang tư tưởng, đòi hỏi người làm bài suy nghĩ để làm sáng tỏ.
- GV yêu cầu mỗi em tự nghĩ một vài đè bài tương tự.
- GV cho 1 số em lên bảng ghi đề bài. Cho lớp nhận xét.
- GV cho HS nhắc lại các bước làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng.
*các bước làm bài.
- Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn bài.
- Viết bài. - Đọc lại và sửa chữa.
- GV đọc đề, nêu câu hỏi để HS tìm hiểu đề.
? Đề thuộc kiểu bài nghị luận nào ? đề có những yêu cầu gì ?
? Tìm ý cho đề bài trên bằng cách nào ?
- GV yêu cầu HS trên cơ sở các ý đã tìm được, dựa vào dàn bài sơ lược mà sắp xếp dàn ý chi tiết.- GV dùng bảng phụ có dàn ý chi tiết đã lập sẵn cho HS quan sát, đối chiếu với dàn ý của mình mà bổ sung sửa chữa.
- GV giới thiệu phần viết bài ở SGK để HS hình dung khâu viết bài có nhiều cách diễn đạt, dẫn dắt ≠ nhau. Khi viết bài HS cần chú ý chọn cho mình cách viết phù hợp.
- GV chia nhóm cho các nhóm tập viết các đoạn của phần thân bài.
? Mục đích của bước này là gì ?
HS đọc mục (ghi nhớ) và nêu những hiểu biết của mình về 3 ý trong ghi nhớ
- GV ghi yêu cầu lên bảng. Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I. “Tinh thần tự học ”
- GV hướng dẫn cho HS lập dàn bài dựa vào
I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1. Ví dụ
2. Nhận xét
- Giống nhau: đều bàn về những vấn đề tư tưởng, đạo lí lối sống ... của con người.
- Đề 1 , 3, 10 trực tiếp nêu yêu cầu.
- Các đề còn lại k0 trực tiếp nêu yêu cầu.
Đề có yêu cầu cần thiết khi đối tượng bàn luận là một tư tưởng, đạo lí đòi hỏi người nghị luận cần phát hiện ra trong 1 truyện ngụ ngôn một bài ca dao.
Đề k0 cần nêu yêu cầu khi bản thân vấn đề đã thể hiện rõ ràng dưới dạng một câu tục ngữ một khái niệm mang tư tưởng. Khi làm bài phải vận dụng giải thích, chứng minh, bình luận tư tưởng, đạo lí trong đề, bày tỏ suy nghĩ, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí ấy.
II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
* Đề bài : Suy nghĩ về đạo lí “ uống nước nhớ nguồn ”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Yêu cầu:
+ Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “uống nước nhớ nguồn”
+ Tri thức cần có: tri thức về đời sống và sự hiểu biết về tục ngữ Việt Nam.
Tìm ý bằng cách giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ. Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của dân tộc Việt Nam? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào ?
2. Lập dàn ý
3. Viết bài .
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
* Ghi nhớ: (SGK)
Luyện tập
* Tìm hiểu đề, tìm ý
4. Củng cố
- Đề bài của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí có những dạng nào?
- Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề, tư tưởng đạo lí?
5. Hướng dẫn về nhà học bài
- Nắm chắc cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Tiếp tục tìm hiểu đề bài của bài tập phần luyện tập + Làm bài tập SBT
- Đọc và tìm hiểu tiết TLV tiếp theo.
File đính kèm:
- bai 23 tuan 24 NGU VAN 9.doc