I. Nhận xét chung
1. Ví dụ
- Học sinh đọc đoạn văn, chú ý câu in đậm.
2. Nhận xét
- Học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm viết từ 1 2 câu có thay đổi trật tự từ trong câu in đậm SGK.
1) Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ.
2) Cai lệ thét bằng giọng . cũ, gõ đầu .
3) Thét bằng giọng khàn khàn . cũ, cai lệ gõ .
4) Bằng giọng khàn khàn . cũ, cai lệ gõ . đất thét.
5) Bằng . cũ, gõ đầu . đất, cai lệ thét.
6) Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn của người hút . cũ, cai lệ thét.
- 6 cách
- Học sinh ghi 6 cách vào vở.
- Trình tự sắp xếp các từ trong chuỗi lời nói được gọi là trật tự từ.
- Học sinh thảo luận.
- Việc lặp lại từ roi ở ngay đầu câu có tác dụng liên kết chặt câu ấy với câu trước.
- Việc đặt từ thét ở cuối câu có td liên kết chặt câu ấy với câu trước.
- Việc mở đầu bằng cụm từ ''gõ đầu roi xuống đất'' có tác dụng nhấn mạnh sự hung hãn của cai lệ.
- Học sinh thảo luận.
1) Nhấn mạnh sự hung hãn, liên kết câu
2) Nhấn mạnh sự hung hãn, liên kết câu
3) Nhấn mạnh sự hung hãn, liên kết câu
4) Liên kết câu
5) Liên kết câu.
6) Nhấn mạnh thái độ hung hãn.
11 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 - Tuần 29 và 30 - Bản đẹp 2 cột - Phan Thị Bích Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e , người đọc nhận thức được nội dung nghị luận một cách dễ dàng , sáng tỏ hơn.
- Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa các yếu tố tự sựvà miêu tả vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thểđạt được hiệu quả thuyết phục cao.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên :
- HS : Xem trước bài ở nhà.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')? Nêu vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Yếu tố biểu cảm trong văn biểu cảm có gì khác với yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
III. Tiến trình bài giảng:
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Yêu cầu học sinh đọc ví dụ.
? Tìm những câu đoạn thể hiện yếu tố tự sự, miêu tả trong 2 đoạn trích.
Ví dụ a: kể về một thủ đoạn bắt lính.
Ví dụ b: tả lại cảnh khổ sở của người bắt lính nhưng không phải văn tự sự và miêu tả.
? Vì sao không thể xếp cả 2 đoạn trích trên là văn miêu tả hay kể chuyện.
(Gợi ý: văn bản ấy được tạo lập nhằm mục đích nào là chủ yếu)
* Sự dụng yếu tố tự sự và miêu tả nhằm vạch trần,sáng tỏ sự tàn bạo và giả dối của thực dân Pháp trong việc mộ lính tình nguyện.
? Vậy đây là đoạn văn gì.
? Giả sử cả 2 đoạn trích không có yếu tố tự sự và miêu tả thì ta có hình dung rõ sự giả dối, lừa gạt của thực dân Pháp hay không.
- Giáo viên chiếu 2 đoạn văn có yếu tố miêu tả và tự sự.
? Từ việc nhận xét trên em có nhận xét gì về vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
? Yêu cầu học sinh đọc ví dụ 2.SGK
? Tìm những yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn trên.
? Tác dụng của tự sự và miêu tả trong đoạn văn này.
? Tác giả có kể lại toàn bộ 2 truyện chàng Trăng và nàng Han không? Mà tập trung kể những chi tiết nào chứng tỏ điều gì.
* Lựa chọn những chi tiết tương đồng giống với truyện Thánh Gióng làm rõ luận điểm.
? Tác giả có miêu tả tràn nan không.
? Vậy khi đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào trong bài văn nghị luận cần chú ý điều gì.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả 6 đoạn văn nghị luận sau? Cho biết tác dụng của chúng.
-Vai trò
- Cách sử dụng.
I. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
1. Ví dụ
2. Nhận xét
Ví dụ a: yếu tố tự sự.
- Vị chúa tỉnh mỗi viên công sứ ở Đông Dương quả là một vị ... xì tiền ra.
Ví dụ b: có yếu tố miêu tả: tấp nập, đầu quân, không ngần ngại rời bỏ ... xiết bao ... thở, tốp thì bị xích tay ... nòng sẵn ...
- Học sinh thảo luận.
- Không xếp được vì mục đích làm sáng tỏ vấn đề tố cáo,vạch trần sự tàn bạo và giả dối của TD Pháp trong cái gọi là mộ lính tình nguyện, làm rõ đây thực chất là những cuộc săn lùng vật liệu biết nói một cách dã man.
- Đoạn văn nghị luận.
- Học sinh quan sát 2 đoạn văn nhận xét: thiếu yếu tố tự sự và miêu tả đoạn văn nghị luận khô khan mất hết vẻ sinh động sức thuyết phục kém.
- Làm cho bài văn nghị luận trở nên rõ ràng, cụ thể sinh động thuyết phục cao hơn.
- Học sinh đọc, tìm ví dụ.
- Tự sự: kể lại câu chuyện về chàng Trăng và Nàng Han.
- Miêu tả:... soi xuống dòng thác bạc, dệt bằng chỉ ngũ sắc ...
- Làm rõ sự gần gũi, giống nhau trong các truyện anh hùng đẹp của các dân tộc Việt Nam
- Không kể kĩ càng hai truyện mà chỉ tập trung vào những chi tiết như Trăng không nói không cười, cưỡi ngựa đá, ... bay lên mặt trăng, nàng Han thành tiên lên trời sau khi đánh giặc.
3. Ghi nhớ
- Dựa vào ghi nhớ trả lời: không đưa tràn nan, cần cân nhắc kĩ sao cho đáp ưngs với yêu cầu của luận điểm chỉ để phục vụ việc làm sáng tỏ luận điểm nghị luận thôi.
- Học sinh đọc.
II. Luyện tập
Bài tập 1
- Học sinh làm bài tập trong SGK.
tự sự giúp người đọc hình dung rõ được hoàn cảnh sáng tác trong bài thơ và tâm trạng nhà thơ.
Miêu tả giúp học sinh hình dung trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù thi sĩ nhận rõ hơn chiều sâu một tâm tư ... chứa đựng tình cảm dạt dào trước trăng, trước đêm trước cái lành cái đẹp.
IV. Củng cố:(')
- đọc lại ghi nhớ:
+ Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả.
+ Cách sử dụng
V. Hướng dẫn về nhà:(')
- Học ghi nhớ, làm bài tập 2, bài tập 1; 2; 3 SBT
- Chuẩn bị cho tiết luyện tập.
Tuần 30 - Tiết 117,118
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Văn bản
ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
(Trích ''Trưởng giả học làm sang'')
( Mô li e)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô li e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch hết sức sinh động, khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học đòi làm sang và gây được tiếng cười sảng khoái cho khán giả.
B. Chuẩn bị:
- Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế, SGV, SGK.
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5') Trắc nghiệm
1. Theo Ru-xô ''Đi bộ ngao du'' giúp ta điều gì quan trọng nhất.
A. Tinh thần thoải mái, tăng cường sức khoẻ.
B. Hiểu biết phong phú về thiên nhiên, cuộc sống.
C. Hoàn toàn có cảm giác tự do cá nhân.
D. Tiết kiệm tiền bạc (thuê tàu, xe, ngựa ...)
2. Mục đích của ''Đi bộ ngao du'' theo Ru-xô là gì?
A. Chỉ ra một phương pháp rèn luyện thân thể.
B. Chỉ ra một phương pháp giải trí lành mạnh.
C. Chỉ ra một phương pháp giáo dục trẻ em tiến bộ.
D. Chỉ ra một phương pháp dạy học mới mẻ.
III. Tiến trình bài giảng:
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Nêu những hiểu biết về tam giác, tác phẩm.
- Học sinh dựa vào chú thích trả lời.
- Yêu cầu đọc: hình thức phân vai ông Giuốc-đanh giàu có nhưng ngu ngốc, háo danh, dễ bị lừa.
- Giáo viên nhận xét.
- Yêu cầu học sinh đọc chú thích
- Giáo viên diễn giảng thể loại (kịch vui, kịch cười)
Đoạn trích là mẫu mực của thể loại hài kịch cổ điển vũ khúc hài kịch.
? Lớp kịch gồm mấy cảnh? Tóm tắt các cảnh.
* Gồm 2 cảnh:
+ Ông Giuốc-đanh và phó may
+ Ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ.
? Xem xét số lượng nhân vật tham gia vào mỗi cảnh và các loại động tác, âm thanh trên sân khấu để chứng minh rằng càng về sau kịch càng sôi động.
? Ông Giuốc-đanh và bác phó may trò chuyện xoay quanh những sự việc gì? Sự việc nào là chủ yếu.
? Ông Giuốc-đanh phát hiện ra điều gì trên bộ lễ phục mới may? Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông.
? Nhưng tại sao ông lại dễ dàng thay đổi ý kiến? Qua đây chứng tỏ thêm điều gì về tính cách ông Giuốc-đanh.
? Kịch tính, mâu thuẫn gây cười ở đoạn này thể hiện ở chỗ nào.
- Bổ sung: dựa vào khao khát học theo cách sống, cách ăn mặc của người quí tộc (ông ta hiểu cũng lơ mơ) nên chỉ nói một câu là ông Giuốc-đanh đã hoàn toàn tin tưởng rồi tiếng cười. Trước sự ngớ ngẩn vì hiếu danh và ngu ngốc của ông Giuốc-đanh nên sau 2 câu nói của phó may cũng làm Giuốc-đanh tin tưởng may hoa ngược là sang, là mốt.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc
- Học sinh đóng vai đọc.
Phó may, thợ phụ khéo léo chiều khách, nịnh hót nhưng thâm tâm lại coi thường.
- Học sinh đọc diễn cảm.
- Học sinh nghe
2. Bố cục
- Gồm 2 cảnh: ông Giuốc-đanh và phó may và cảnh ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ.
- Học sinh thảo luận.
- Hành động kịch diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuốc-đanh, một người trên 40 tuổi.
- Cảnh trước: có 2 người là ông Giuốc-đanh và bác phó may nói với nhau ( chủ yếu đối thoại có kèm theo cử chỉ động tác)
- Cảnh sau: có 2 người là ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ (4 tay xúm xít xung quanh) nhộn nhịp hơn, có cả nhảy múa và âm nhạc rộn ràng.
3. Phân tích
a) Ông Giuốc-đanh và bác phó may
- Xoay quanh những sự việc: đôi bít tất chật, bộ tóc giả, lông đính mũ nhưng chủ yếu là bộ lễ phục.
- Phát hiện hoa may ngược chứng tỏ ông chưa phải mất hết tỉnh táo.
- Học sinh thảo luận phát biểu:
Vì phó may lí luận rất liều, vớ vẩn những nhà quí tộc đều may hoa ngược như vậy là ông đã tin ngay ông Giuốc-đanh kém hiểu biết nhưng lại thích danh giá sang trọng, học đòi nên d bị lừa, bị qua mặt.
- Học sinh thảo luận.
Bác phó may đang ở thế bị động (bị chê trách may áo ngược hoa) nay chuyển sang thế chủ động tấn công bằng 2 đề nghị liên tiếp. Còn ông Giuốc-đanh từ chỗ khó tính khe khắt chủ động tự nhiên trở thành bị động trước sự ma mãnh của tay phó may lọc lõi.
Chuyển tiết 118
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Đến lúc Giuốc-đanh phát hiện phó may ăn bớt vải thì phó may đối phó bằng cách nào? Cách đối phó này có tác dụng gì.
? Trong các chi tiết lực cười đó thì chi tiết nào là lực cười nhất? Vì sao.
? Theo em vì sao ông Giuốc-đanh bị lợi dụng như thế.
? Cuộc đối thoại giữa Giuốc-đanh với đám thợ phụ diễn ra xung quanh việc gì? Sự việc đó được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào.
? Có phải hắn thật lòng kính trọng ông chủ? Thực chất của cách xưng hô này là gì.
? Phản ứng của ông Giuốc-đanh về việc này.
? Việc thưởng tiền mấy lần của Giuốc-đanh chứng tỏ lão đang khao khát cái gì? Chứng tỏ lão là người như thế nào.
? Phân tích lời thoại của Giuốc-đanh ''Lại đức ông nữa ... nhé''
? Lớp kịch này gây cười cho khán giả ở những khía cạnh nào.
Nhân vật ông Giuốc-đanh mặc bộ lễ phục trên sân khấu liên tưởng đến truyện ''Bộ quần áo mới của hoàng đế''
- Học sinh trả lời: ông Giuốc-đanh phát hiện ra chủ động trách bằng 2 lời thoại. Bác phó may chống đỡ yếu ớt nhưng chống chế bằng cách đáh trống lảng sang chuyện thử áo. Nước cờ khá cao tay vì nó đánh trúng vào tâm lí ông Giuốc-đanh đang muốn học đòi làm sang.
- Học sinh tự bộc lộ
- Lắm tiền, thích ăn diện học đòi song ngu dốt.
b) Ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ
- Tâng bốc địa vị xã hội ông Giuốc-đanh.
- Phép tăng cấp: ông lớn cụ lớn đức ông.
- Vì muốn moi tiền.
nịnh hót moi tiền
- Tâm lí: cực kì sung sướng và hãnh diện
- Hành động: liên tục thưởng tiền cho bọn thợ này háo danh, ưa nịnh.
- Lời thoại thể hiện niềm hân hoan tràn ngập tính cách hc đoòi làm sang ở ông vẫn mãnh liệt lắm. ẵn sàng cho hết cả túi tiền để được học làm ''sang''
c) Nhân vật hài kịch bất hủ.
- Học sinh thảo luận.
Cười vì ông Giuốc-đanh ngu dốt không biết gì chỉ vì thói học đòi làm sang mà bị lợi dụng để kiếm trác. Cười khi thấy ông ngớ ngẩn tưởng rằng mặc áo hoa ngược mới là sang, ông cứ moi tiền mãi để mua lấy danh hão.
- Cười khi trên sân khấu ông Giuốc-đanh bị 4 tay thợ phụ lột quần áo để mặc bộ lễ phục lố lăng ... mà vẫn vênh vang ra vẻ quý phái.
4. Tổng kết
File đính kèm:
- Van 8(29,30).doc