1. Đọc thành tiếng:
· Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
Trăng ngàn, man mác, vằng vặc, quyền mơ ước, đổ xuống, cao thẳm, thơm vàng,
· Đọc trôi chảt được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
· Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với từng đoạn.
2. Đọc hiểu:
· Hiểu các từ ngữ khó trong bài:Tết trung thu độc lập, trại, trăng ngàn, nông trường .
· Hiểu nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của ánh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
24 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt Lớp 4 Tuần 7 - Bùi Văn Bé, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến
-Kết thúc
Nô-en nămay ấy, cô bé Va-li-a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc.
Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va-li-a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm.
Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng-đo-lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va-li-a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó.
Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va-li-a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, a91nh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã.
Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề.
Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ơû đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uớng và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va-li-a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi.
Bác giám độc gật đầu cưới bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”.
Thế là từ hôm đó ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa.
Những ngày đầu, Va-li-a rất bỡ ngỡ. Có luc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên.
Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em.
Thế rồi, cũng đến ngày Va-lia- cũng trở thành một diễn viên thực thụ.
Cử mỗi lần Va-lia-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả.
Va-li-a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a đã trở thành sự thất.
III/. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau.
Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VIẾT TÊN NGƯỜI,
TÊN ĐỊA LÍ VIỆT NAM
I/. MỤC TIÊU:
Ôn lại cách viết tên người, tên địa lý Việt Nam.
Viết đúng tên người, tên địa lý Việt namtrong mọi văn bảng.
II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Phiếu in sẵn bài ca dao, mỗi phiếu 4 dòng, có để dòng … phía dưới.
Bản đồ địa lý Việc Nam.
Giấy khổ to kẻ sẵn 4 hàng ngang.
III/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
I/. KIỂM TRA BÀI CŨ:
-Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi: Em hãy nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam? Cho Ví dụ?
-Gọi 1 HS lên bảng viết tên và địa chỉ của gia đình em, 1 HS viết tên các danh lam thắng cảnh mà em biết?
-Gọi 2 HS đọc đoạn văn đã giao về nhà và cho biết em đã viết hoa những danh từ nào trong đoạn văn? Vì sao lại viết hoa?
-Nhận xét và cho điểm từng HS.
II. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP:
Bài 1:
-Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu phần chú giải.
-Chia nhóm 4 HS phát phiếu và bút dạ cho HS. Yêu cầu HS thảo luận, gạch chân dưới những tên riêng viết sai và sửa lại.
-Gọi 3 nhón dán phiếu lên bảng để hoàn chỉnh bài ca dao.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Gọi HS đọc lại bài ca dao đã hòan chỉnh.
-Cho HS quan sát tranh minh hoạ và hỏi: Bài ca dao cho em biết điều gì?
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Treo bảng đồ địa lý Việt Nam lên bảng.
-Các em sẽ đi du lịch khắp mọi miền trên đất nước ta. Đi đến đâu các em nhớ viết lại tên tỉnh, thành phố, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà mình đã thăm.
Chúng ta sẽ tìm xem trong các nhóm, nhóm nào là nhóm Những nhà du lịch giỏi nhất, đi được nhiều nơi nhất.
-Phát phiếu và bút dạ, bản đồ cho từng nhóm.
-Yêu cầu HS thảo luận, làm việc theo nhóm.
-Gọi các nhóm dán phiếu lên bảng. Nhận xét, bổ sung để tìm ra nhóm đi được nhiều nơi nhất.
-1 HS lên bảng.
-2 HS lên bảng viết.
-2 HS đọc và trả lời.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhómtheo hướng dẫn.
-Dán phiếu.
-Nhận xét, chữa bài.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Thiếc, Hàng hài, Mã Vĩ, Hàng Giầy, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phúc Kiến, Hàng Than, hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Quan sát:
Bài ca dao giới thiệu cho em biết tên 36 phố cổ ở Hà Nội.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Quan sát.
-Lắng nghe.
-Nhận đồ dùng học tập và làm việc trong nhóm.
-Dán phiếu, nhậb xét phiếu của các nhóm.
-Viết tên các địa danh vào vở.
Ví dụ:
Tỉnh
-Vùng tây Bắc, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hoà Bình
-Vùng Đông Bắc: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh.
-Vùng đồng bằng sông Hồng: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình.
Vùng Bắc Bộ: hanh Hoá, Nghệ An,Hà Tĩnh, Quãng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
-Vùng Nam Trung bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà.
-Vùng Tây Nguyên: Đắk lắk, Kon Tum, Gia Lai.
Vùng Đông Nam Bộ: Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ning, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu.
Vùng tây Nam Bộ: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩng Long, Bến Tre, kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, cà Mau.
TP thuộc Trung ương
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Danh lam
Thắng cảnh
-Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, hồ Hoàn Kiếm, hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, sông Hương…
-Núi Tam Bảo, núi Ba Vì, núi Ngự Bình, núi Bà Đen, động Tam Thanh, động Nhị Thanh, động Phong Nha…
-Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Ngoạn Mục…
Di tích lịch sử
Thành Cổ Loa, văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hoàng Thành Đế, hang PácBó, cây đa Tân Trào…
III/. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
-Hỏi : tên người và tên địa lý Việt Namcần được viết như thế nào?
-Nhật xét tiết học.
-Dặn HS về nhà ghi nhớ tên địa danh vừa tìm được và tìm hiểu tên, thủ đô của 10 nước trên thế giới.
Tập làm văn
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I/. MỤC TIÊU:
Biết cách phát triển câu chuyện dựa vào nội dung cho trước.
Biết sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự thời gian.
Dùng từ ngữ hay, giáu hình ảnh để diễn đạt.
Biết nhận xét, đánh giá bài văn của các bạn.
II/. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Bảng lớp viết sẵn đề bài, 3 câu hỏi gợi ý.
III/. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
I/. KIỂM TRA BÀI CŨ:
-Gọi Hs lên bảng đọc 1 đoạn văn đã viết hoàn chỉnh của truyện Vào nghề.
-Nhận xét, cho điểm HS.
II/. DẠY HỌC BÀI MỚI:
1. Giới thiệu bài:
-Tiết trước các em xây dựng câu truyện dựa vào cốt chuyện, hôn nay, với đề bài cho trước, lớp mình sẽ thi xem ai là người có óc tưởng tượng phong phú để nghĩ ra được câu truyện hay nhất.
2. Hướng dẫn làm bài tập:
-Gọi 1 HS đọc đề bài.
-GV đọc lại đề bài, phân tích đề, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: Giấc mơ, bà tiên cho ba điều ước, trình tự thời gian.
-yêu cầu HS đọc gợi ý.
-Hỏi và ghi nhanh từng câu trả lời của HS dưới mỗi câu hỏi gợi ý.
1/. Em mơ thấy mình gặp bà tiêntrong hoàn cảnh nào? Vì sao bà tiên lại cho em ba điều ước?
2/. Em thực hiện 3 điều ước như thế nào?
3/. Em nghĩ gì khi thức giấc?
-Yêu cầu HS tự làm bài. Sau đó 2 HS ngồi cùng bàn kể cho nhau nghe.
-Tổ chức cho HS thi kể.
-Gọi HS nhận xét bạn kể về nội dung truyện và cách thể hiện. Gv sửa lỗi câu cho HS.
III/. CỦNG CỐ- DẶN DÒ:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những Hs có câu truyện hay, lời kể sinh động, hấp dẫn.
-Dặn HS về nhà viết lại câu chuyện theo GV đã sửa và kể cho người thân nghe.
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Tiếp nối nhau trả lời.
1/. Mẹ em đi công tác xa. Bố ốm nặng phải nằm viện. Ngoài giờ học, em vào viện chăm sóc bố. Một buổi trưa, bố em đã ngủ say. Em mết quá cũng ngủ thiếp đi. Em bỗng thấy bà tiên nắn tay em. Bà cầm tay em, khen em là đứa con hiếu thảo và cho em 3 điều ước…
2/. Đầu tiên, em ước cho bố em khỏi bệnh và tiếp tục đi làm. Điều thứ 2 em mong cho người thoát khỏi bệnh tật. Điều thứ ba em mong ướn mình và em trai mình học giỏi để sau này lớn lên trở thành nhữnh kĩ sư giỏi…
3/. –Em tỉnh giấc và thật tiếc đó là giấc mơ. Nhưng em vẫn tự nhủ mình sẽ cố gắng để thực hiện được những điều ước đó.
-Em biết đó chỉ là giấc mơ thôi nhưng trong cuộc sống sẽ có nhiều tấm lòng nhân ái đến với những người chẳng may gặp cảnh hoạn nạn, khó khăn.
-Em rất vui khi nghĩ đến giấc mơ đó. Em nghĩ mình sẽ làm được tất cả những gì mình mong ước và em sẽ học thật giỏi…
-HS viết ý chính ra vở nháp. Sau đó kể lại cho bạn nghe, HS nghe phải nhận xét, góp ý, bổ sung cho bài chuyện của bạn.
-HS thi kể trước lớp.
-Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu.
File đính kèm:
- TUAN 7.doc