1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu
- Lý tưởng là mục đích sống tốt đẹp mà mỗi người phải hướng tới.
- Mục đích sống của mỗi người phải phù hợp với lợi ích của dân tộc, của cộng đồng và năng lực cá nhân.
- Lẽ sống của thanh niên hiện nay là thực hiện lý tưởng của dân tộc, của Đảng: "Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" Trước mắt đó là thực hiện thắng lợi mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
2. Kỹ năng:
- Biết lập kế hoạch từng bước thực hiện lý tưởng sống trên cơ sở xác định đúng lý tưởng của cá nhân cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
- Có thể bày tỏ ý kiến của mình trong những buổi hội thảo, trao đổi về lý tưởng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Có thể góp ý kiến, phân tích, đánh giá những hành vi, lối sống của thanh niên, của những người xung quanh khi có những biểu hiện lành mạnh hoặc không lành mạnh.
- Luôn tự kiểm soát bản thân trong việc học tập, rèn luyện hoạt động để thực hiện mơ ước, dự định, kế hoạch cá nhân.
3. Thái độ:
- Có thái độ đúng đắn trước những biểu hiện sống có lý tưởng. Biết phê phán, lên án những hiện tượng sinh hoạt thiếu lành mạnh, sống gấp, sống thiếu lý tưởng của bản thân và mọi người xung quanh.
- Biết tôn trọng, học hỏi những người sống vì hành động vì lý tưởng cao đẹp.
- Thường xuyên có ý thức đấu tranh với bản thân để thực hiện lý tưởng sống đúng đắn đã chọn.
II. Nội dung cơ bản cần đạt.
-Trọng tâm là làm cho học sinh hiểu trong mỗi thời kỳ lịch sử, các thế hệ thanh niên đã có lý tưởng thể hiện trách nhiệm của thanh niên trước vận mệnh dân tộc.
-Thể hiện trách nhiệm của thanh niên.
III. Chuẩn bị.
1. Giáo viên :
- SGK, SGV, những tình huống, trường hợp liên quan đến bài học.
2. Học sinh.
- Đọc trước bài học.
IV. Phương pháp.
- Nêu vấn đề.
- Thảo luận nhóm.
- Đàm thoại.
- Liên hệ thực tế.
V. Các bước lên lớp.
Bước 1 : Ổn định tổ chức lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ
Thế nào là làm việc có năng suất chất lượng, hiệu quả? Trình bày sự liên hệ bản thân để phấn đấu trở thành người lao động làm việc năng suất chất lượng, hiệu quả.
Bước 3 : Bài mới .
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
HĐ1: Giới thiệu bài: Bác Hồ nói: " Cả cuộc đời tôi chỉ có 1 ham muốn, ham muốn tột bậc là nước nhà được độc lập, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành" Lý tưởng sống Bác Hồ lựa chọn cả đời phấn đấu vì dân vid nước. Hiện nay lý tưởng của thanh niên?
HĐ2: Thảo luận nhóm tìm hiểu khái niệm lý tưởng, cơ sở xác định lý tưởng và tính chất của lý tưởng thanh niên trong mỗi thời kỳ lịch sử?
Chia thành 2 nhóm (phân công chuẩn bị trước)
I/ Đặt vấn đề:
N1: Nêu 1 vài tấm gương thanh niên Việt Nam sống có lý tưởng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc? Từ đó cho biết biểu hiện lý tưởng của thanh niên VN thời kỳ này? Lý Tự Trọng, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Viết Xuân
Lý tưởng "giải phóng dân tộc" là lẽ sống của hàng triệu thanh niên VN Thảo luận: Lý tưởng thanh niên Việt Nam:
- Trong Cách mạng giải phóng dân tộc.
N2: Nêu 1 vài tấm gương thanh niên sống có lý tưởng trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay và cho biết lý tưởng của thanh niên yêu nước hiện nay là gì? Lê Thái Hoàng - Huy chương vàng kì thi toán quốc tế lần 40
"Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh." - Trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
71 trang |
Chia sẻ: thuongdt2498 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2007-2008 (bản đẹp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóm 2: Để thực hiện quyền này, công dân cần có những điều kiện gì? (nhận thức, trình độ)
Nhóm 3: Học sinh thực hiện quyền này như thế nào trong nhà trường và ở địa phương?
Học sinh trả lời theo nhóm (bảng phụ)
Giáo viên có thể dùng sơ đồ để các em tự đánh giá, kiểm tra.
HĐ 3: Luyện tập củng cố:
Nhắc lại những nội dung đã học. (Cho học sinh sử dụng sơ đồ)
Làm bài tập 4, 5
Hoạt động theo nhóm, có thể sử dụng các tiểu phẩm, tranh ảnh để làm phong phú thêm các biểu hiện của quyền này.
HĐ 4: Hướng dẫn học tập và chuẩn bị bài sau:
Làm bài tập 1, 2, 3, 4
Chuẩn bị bài 17
Sưu tầm những hoạt động cụ thể của công dân nói chung và công dân học sinh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc (Liên hệ tại địa phương, trường lớp)
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tham gia quyết định những công việc của địa phương, cộng đồng.
- Công dân có quyền, trách nhiệm tham gia những công việc chung vì lợi ích của mình và mọi người.
- Quyền tham gia xây dựng bộ máy Nhà nước và tổ chức xã hội.
-Tham gia bàn bạc công việc chung.
- Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Quyền bầu cử, ứng cử, góp ý, khiếu nại
Góp ý vào dự thảo hiến pháp, luật. Phát biểu ý kiến tại các cuộc họp tập thể.
Công dân thực hiện các công việc của mình: lao động, học tập, bảo vệ
Đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ, tạo sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Công dân hiểu rõ quyền không ngừng học tập
Thực hiện trong các công việc học tập, hoạt động xã hội tại địa phương, trường lớp.
I/ Đặt vấn đề:
II/ Nội dung bài học:
Nội dung:
Xây dựng
Bàn bạc
Thực hiện
Giám sát.
Cách thực hiện:
Trực tiếp
Gián tiếp
3. ý nghĩa:
Đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ.
4. Điều kiện đảm bảo :
III/ Luyện tập:
=====================================
Tiết 31 - Bài 17
nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc
I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu vì sao cần bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân.
2. Kỹ năng:
- Thường xuyên rèn luyện sức khỏe, luyện tập quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh nơi cư trú và trường học.
- Tuyên truyền, vận động bạn bè và người thân thực hiện tốt nghĩa vụ.
3. Thái độ:
- Tích cực tham gia các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, sẵn sàng làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc khi đủ tuổi.
II. Nội dung cơ bản cần đạt.
Hiểu thế nào là bảo vệ Tổ quốc.
Vì sao cần phải bảo vệ Tổ quốc.
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc gồm những nội dung gì?
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân nói chung và công dân học sinh nói riêng.
III. Chuẩn bị.
1. Giáo viên :
SGK, SGV, những tình huống, trường hợp liên quan đến bài học.
2. Học sinh.
- Đọc trước bài học.
IV. Phương pháp.
Nêu vấn đề.
Thảo luận nhóm.
- Đàm thoại.
- Liên hệ thực tế.
V. Các bước lên lớp.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ: bài tập 1, 2 SGK.
Bước 3 : Bài mới .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
HĐ1: Giới thiệu bài: Nêu rõ tầm quan trọng của nghĩa vụ này từ thời xưa đến nay, đặc biệt trong giai đoạn mới.
HĐ2: Quan sát ảnh, thảo luận tìm hiểu khái niệm bảo vệ Tổ quốc.
Em hiểu gì khi xem các bức ảnh? Suy nghĩ của em?
Bảo vệ Tổ quốcbao gồm những nội dung gì?
Tại sao nói bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quí của công dân?
Đọc phần 1 SGK
Tìm thêm các ví dụ về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Vậy bảo vệ Tổ quốc bao gồm những nội dung gì?
Đây là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quí của công dân - trong tình hình hiện nay thì sao?
HĐ 3: Tìm hiểu pháp luật Vịêt Nam có liên quan đến nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân
Chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu giới thiệu về các vấn đề sau:
Nhóm 1: Những điều khoản trong hiến pháp 92 có liên quan đến nghĩa vụ?
Nhóm 2: Những điều khoản trong luật NVDSự liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Nhóm 3: Những điều khoản trong bộ luật hình sự liên quan đến nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Các nhóm nghiên cứu tài liệu và nhóm khác sẽ hỏi về nội dung các điều này à Trả lời (có thể theo tình huống)
Giáo viên kết luận: đây là những cơ sở pháp lí để công dân nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ này.
HĐ 4: Thảo luận liên hệ các hoạt động bảo vệ Tổ quốc giữ gìn trật tự an ninh ở địa phương
Các tổ trình bày kết quả sưu tầm được (theo bảng phụ, tranh ảnh, tư liệu)
Các bạn nhận xét, giáo viên cho điểm khen ngợi.
Qua đó em hãy cho biết học sinh có thể làm được những việc gì để thực hiện nghĩa vụ này?
Liên hệ các phong trào tại địa phương, trường lớp em.
HĐ 5: Luyện tập củng cố, hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau:
Làm bài tập 1, 3/SGK
Thảo luận theo nhóm trình bày - giáo viên cho điểm
Chuẩn bị bài 18.
Đọc lại các bài học, tìm hiểu 1 số nội dung liên quan đến luật di sản văn hoá, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Nhiều hoạt động bảo vệ Tổ quốc, đền ơn đáp nghĩa
- Non sông Việt Nam do cha ông hàng nghìn năm xây đắp giữ gìn, ngày nay Tổ quốc ta vẫn luôn luôn bị các thế lực thù địch âm mưu xâm chiếm, phá hoại.
- Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN và Nhà nước CHXH CNVNam
Nội dung:
Xây dựng lực lượng quốc phòng toàn diện
Nhiệm vụ quân sự
Chính sách hậu phương quân đội.
Bảo vệ trật tự, an ninh xã hội.
Điều 13, 14, 48
Điều 12
Điều 78, 259, 262
Đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ, tạo sức mạnh tổng hợp trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Công dân hiểu rõ quyền không ngừng học tập
Thực hiện trong các công việc học tập, hoạt động xã hội tại địa phương, trường lớp.
I/ Đặt vấn đề:
II/ Nội dung bài học:
Khái niệm :
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập
Nội dung :
ý nghĩa
4. Trách nhiệm của học sinh :
Học tập
Tu dưỡng đạo đức
Rèn luyện sức khỏe
Tham gia các phong trào.
=====================================
Tiết 32 - Bài 18
Sống có đạo đức và
tuân theo pháp luật
I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu thế nào là sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.
- Mối quan hệ giữa sống có đạo đức với hành vi tuân theo pháp luật.
- Để sống có đạo đức và tuân theo pháp luật cần phải rèn luyện, học tập nhiều mặt.
2. Kỹ năng:
- Biết giao tiếp, ứng xử có văn hóa, có đạo đức và luôn tuân theo pháp luật, biết phân tích, đánh giá những hành vi đúng, sai về đạo đức, pháp luật của bán thân và mọi người.
- Biết tuyên truyền, giúp đõ những người xung quanh sống có đạo đức, có văn hóa và thực hiện tốt pháp luật.
3. Thái độ:
- Phát triển những tình cảm lành mạnh đối với mọi người, trước hết với những người trong gia đình, thầy cô, bạn bè.
- Có ý chí, nghị lực, hoài bão tu dưỡng trở thành công dân tốt.
II. Nội dung cơ bản cần đạt.
Hiểu khái niệm sống có đạo đức, tuân theo pháp luật.
Quan hệ giữa 2 khái niệm này.
Người sống có đạo đức thể hiện được các giá trị đạo đức trong 5 quan hệ cơ bản: với bản thân, mọi người, công việc, môi trường, quan hệ với lý tưởng sống của dân tộc.
III. Chuẩn bị.
1. Giáo viên :
SGK, SGV, những tình huống, trường hợp liên quan đến bài học.
2. Học sinh.
- Đọc trước bài học.
IV. Phương pháp.
Nêu vấn đề.
Thảo luận nhóm.
- Đàm thoại.
- Liên hệ thực tế.
V. Các bước lên lớp.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ: Bảo vệ Tổ quốc là gì, vì sao đây là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quí của công dân?
Bước 3 : Bài mới .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
HĐ1: Giới thiệu bài: Làm cho học sinh thấy ý nghĩa của việc vì sao cần sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.
HĐ2: Thảo luận các chi tiết trong truyện /đặt vấn đề. Tìm hiểu thế nào là sống có đạo đức và tuân theo pháp luật?
Đọc truyện kì "Nguyễn Hải Thoại"
Chi tiết nào thể hiện Nguyễn Hải Thoại là người sống có đạo đức?
Biểu hiện nào chứng tỏ Nguyễn Hải Thoại là người tuân theo pháp luật, thực hiện tốt pháp luật?
Động cơ nào thôi thúc Nguyễn Hải Thoại có sáng tạo, có ý định phát triển công ty?
Qua phân tích trên em hiểu thế nào là sống có đạo đức và tuân theo pháp luật?
Theo em quan hệ giữa sống có đạo đức và tuân theo pháp luật thể hiện như thế nào?
Cho 1 số ví dụ về lối sống có đạo đức và tuân theo pháp luật?
HĐ 3: Đàm thoại phân tích tác dụng của việc sống có đạo đức và làm theo những qui định của pháp luật, tác hại của những hành vi ngược lại:
Qua câu chuyện về anh Nguyễn Hải Thoại có những lợi ích gì?
Phân tích 1 ví dụ khác chứng tỏ tác dụng của lối sống này?
Qua đó em hãy cho biết tác dụng của lối sống này?
Ngược lại hãy cho biết nếu sống không có đạo đức, vi phạm pháp luật, kỉ luật của tập thể sẽ có tác hại ra sao?
HĐ 4: Đàm thoại về biện pháp rèn luyện đạo đức và thói quen tuân theo pháp luật.
Các nhóm trao đổi đề ra biện pháp trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm của bản thân, bè bạn.
Giáo viên chốt lại.
HĐ 5: Luyện tập củng cố, hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau:
Làm bài tập 2, 4, 5/SGK
Chuẩn bị tiết sau: Ngoại khóa.
Các nhóm chuẩn bị tiểu phẩm, tư liệu, tranh ảnh theo phân công.
* Chăm lo cho công nhân, đào tạo cán bộ công nhân viên
- Mở rộng sản xuất.
- Tự trọng với bản thân, danh dự của xí nghiệp.
* Thực hiện đúng qui định:
- Công ty hoàn thành qui định về thuế, bảo hiểm, kỉ luật đấu tranh với việc phi pháp.
- Người qiản lý có tâm và làm theo pháp luật.
Sống có đạo đức là suy nghĩ, hành động theo những chuẩn mực đạo đức xã hội, biết chăm lo đến mọi người, công việc chung, biết giải quyết hợp lý và nghĩa vụ, lấy lợi ích của xã hội, dân tộc làm mục tiêu, kiên trì hoạt động để thực hiện mục tiêu đó.
Tuân theo pháp luật là luôn sống và hành động theo những qui định của pháp luật.
Hết lòng cống hiến, là trung tâm đoàn kết, phát huy được sức mạnh trí tuệ của quần chúng, đem lại lợi ích cho tập thể, đất nước, thành công và được quí trọng.
Các vụ án buôn bán ma tuý, tham nhũng, hối lộ
I/ Đặt vấn đề:
II/ Nội dung bài học:
Sống có đạo đức:
Sống tuân theo pháp luật.
Quan hệ : Người có đạo đức biết tự nguyện thực hiện những qui định của pháp luật.
ý nghĩa
Lối sống này là một điều kiện yếu tố giúp mọi người tiến bộ không ngừng, làm nhiều việc có ích, được yêu quí, kính trọng.
3. Rèn luyện :
Tự giác tuân theo
Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá.
File đính kèm:
- GDCD 9(15).doc