Giáo án Mĩ thuật Lớp 9 - Chương trình học kì 1 - Phạm Thị Minh Nguyệt

- GV yêu cầu HS đọc SGK sau đó đặt câu hỏi: tóm tắt vài nét về bối cảnh lịch sử thời Nguyễn

- GV nhấn mạnh: nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Mĩ thuật thời Nguyễn phát triển đa dạng và phong phú, còn để lại cho kho tàng văn hoá dân tộc một số lượng công trình và tác phẩm đáng kể

HOẠT ĐỘNG 2: SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT THỜI NGUYỄN

- GV sử dụng ĐDDH kết hợp minh hoạ với thuyết trình, gợi mở cho HS thảo luận:

+ Cho biết mĩ thuật thời Nguyễn có những loại hình nghệ thuật nào?

+ Mĩ thuật thời Nguyễn phát triển như thế nào? có những thành tựu gì?

- Từ những câu trả lời của HS, GV giới thiệu:

* Kiến trúc kinh đô Huế:

- Là một quần thể to lớn gồm có hoàng thành và các cung điện, lầu các, lăng tẩm

+ Cấu trúc kinh thành Huế: Được vua Gia Long xây dựng vào năm 1804. Trên nền thành Phú Xuân cũ. Vua Minh Mạng lên ngôi quy hoạch lại hoàng thành gồm 3 vòng thành gần vuông

- Vòng ngoài có 10 cửa và hào sâu bao quanh

- Vòng giữa có Ngọ môn nằm trên đường trục chính

- Phần trên kiến trúc cửa Ngọ Môn là lầu Ngũ Phụng gồm 100 cột lớn, nhỏ

- Bên trong là nơi làm việc của triều đình, có các cung điện. điện Thái Hoà là cung điẹn to lớn bề thế nhất

- Trong cùng là Tử Cấm Thành

+ Lăng tẩm thời Nguyễn :

- Có giá trị về nghệ thuật: kết hợp hài hoà giữa kiến trúc và thiên nhiên. Xây dựng theo sở thích của vua

- Khu lăng tẩm lớn: Gia Long, Minh Mạng, Tự Đức, Khải Định

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3: Điêu khắc và hội hoạ thời Nguyễn có những đặc điểm gì? và phát triển ra sao?

- Yêu cầu HS khác bổ sung

* GV kết luận:

a. Điêu khắc: mang tính tượng trưng cao, ví dụ: Nghê, Cửu đỉnh, chạm khắc đá, tượng người, voi, ngựa, Rồng bằng đá , xi măng

- Điêu khắc Phật giáo: khuynh hướng dân gian, làng xã

- Các pho tượng mang tính hiện thực cao: Hộ Pháp, Thánh Mẫu

b. Đồ hoạ, hội hoạ:

 Dòng tranh khắc gỗ dân gian: Kim Hoàng – Xuất hiện vào thời Nguyễn

- Nét mảng màu đen được in bằng ván gỗ. Màu khác được tô vẽ dựa vào các mảng phân hình

- In trên giấy hồng điều, Tàu vang nhập của nước ngoài

- Đầu thế kỉ XX một bộ tranh khắc gỗ đồ sộ ra đời, đó là “Bách khoa thư văn hoá, vật chất của Việt Nam”

- Hội hoạ giai đoạn này đã có tiếp xúc với hội hoạ châu Âu

- Một hoạ sĩ duy nhất của Việt Nam giai đoạn này được đào tạo tại Pháp là: Lê Văn Miến - Ông đã để lại một vài tác phẩm sơn dầu với lối vẽ tỉ mỉ, kĩ càng theo xu hướng hiện thực

+ Sau đó do việc thành lập trường MT Đông Dương (1925) các hoạ sĩ Việt Nam tiếp thu kiến thức hội hoạ phương Tây, song đã chắt lọc tạo nên phong cách hội hoạ hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc

- GV kết luận:

- Em hãy nêu một vài đặc điểm của mĩ thuật thời Nguyễn ?

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Mĩ thuật Lớp 9 - Chương trình học kì 1 - Phạm Thị Minh Nguyệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn minh nhân loại. - Các nước châu á đóng góp cho nhân loại nhiều công trình Mĩ thuật nổi tiếng a) Mĩ thuật ấn Độ + Vị trí địa lí của nền văn minh cổ của ấn Độ (quốc gia rộng lớn ở Nam á, hình thành sớm và có nền văn minh phát triển rực rỡ từ 3000 năm trước Công nguyên). + ấn Độ là quốc gia có nhiều tôn giáo (Phật giáo, ấn Độ giáo, Hồi giáo,) các công trình Mĩ thuật ở các loại hình : kiến trúc, điêu khắc, hội họa đều phát triển gắn liền với các tôn giáo. Bộ kinh Vê-đa nổi tiếng của người ấn Độ cổ cho rằng chính thần thánh là nơi bắt nguồn của nghệ thuật. Điều này chi phối tư tưởng văn hoá truyền thống và thẩm mĩ của người ấn Độ + Mĩ thuật ấn Độ trải qua 5 giai đoạn phát triển (nền văn hoá sông ấn, nền văn hoá ấn Âu, văn hoá Trung cổ, văn hoá ấn Độ Hồi giáo, văn hoá ấn Độ hiện đại) đã sản sinh ra nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, gồm kiến trúc cung đình và kiến trúc tôn giáo. Đó là các chùa ở hang A-giăng-ta, Cai-la-sa, vừa đồ sộ về kiến trúc, vừa tinh tế về trang trí với những tượng thần và hoa văn rất đẹp. Ngoài ra các cung điện lộng lẫy của các triều đại vua chúa cũng được xây dựng khá nhiều + Kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ ấn Độ liên quan mật thiết với nhau. Tất cả các ngôi đền như đền thờ thần mặt trời, thần Si-va hay cụm thánh tích nổi tiếng Ma-ha-ba-li Pu- ram hoặc cung điện Mô-ri-a, đều không chỉ đẹp về kiến trúc mà còn nổi tiếng bởi những tác phẩm điêu khắc và hội hoạ. b) Mĩ thuật Trung Quốc + Về địa lí và dân số : Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, đông dân nhất thế giới, có nền văn hoá phát triển rất sớm. + Ba luồng tư tưởng lớn là Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo thể hiện khá rõ nét ở MT. Mĩ thuật Trung Quốc là một kho tàng đồ sộ, đặc sắc về nhiều phương diện. + Về kiến trúc : Trung Quốc có rất nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng trên khắp đất nước, nổi bật là kiến trúc cung đình, kiến trúc tôn giáo và lăng mộ. Những công trình như Cố cung, Thiên An môn, Di Hoà viên, lăng vua Minh Thành Tổ, ở khu vực bắc kinh thành là những công trình đồ sộ, nguy nga, tráng lệ. Đặc biệt là Vạn Lí Trường Thành, một công trình vĩ đại có một không hai được xây dựng từ thế kỉ III trước Công Nguyên và còn tồn tại cho đến ngày nay là niềm tự hào của nhân dân Trung Quốc. + Hội hoạ của Trung Quốc nổi tiếng với những bức tranh bích hoạ vẽ trên đá ở hang Mạc Cao (Đôn Hoàng). Ngoài ra còn rất nhiều bức tranh tuyệt đẹp được vẽ trên lụa, trên giấy lấy từ đề tài Phật giáo hoặc lấy từ các nhân vật nổi tiếng, như bức tranh Dương Quý Phi tắm xong, Phu nhân nước Quắc đi chơi, + Đặc biệt, loại tranh sơn thuỷ lấy cảnh vật làm đối tượng chủ đạo với hai yếu tố chính là núi và nước để diễn tả đã tạo nên phong cách độc đáo của hhội hoạ Trung Quốc. Bên cạnh lối vẽ công phu, tỉ mỉ và hoàn thiện lại có lối vẽ phóng khoáng, linh hoạt thường được các hoạ sĩ thực hiện trong lúc xuất thần. Hai lối vẽ này được coi là “Quốc hoạ”. Hoạ sĩ Tề Bạch Thạch đã rất thành công trong vẽ “Quốc hoạ”, rất nhiều tác phẩm của ông đạt tới đỉnh cao của sự sáng tạo. Ông được phong tặng danh hiệu “Danh nhân văn hoá thế giới” vào năm 1963. c) Mĩ thuật Nhật Bản + Vị trí địa lí của Nhật Bản : là một quần đảo hình cánh cung ở ngoài khơi phía đông lục địa châu á. Nhật Bản không có bình nguyên mênh mông như ở Trung Quốc hoặc những mùa nắng mưa khốc liệt như ở ấn Độ, nhưng thiên nhiên Nhật Bản rất khắc nghiệt với động đất, núi lửa, giá lạnh, Ngọn núi cao nhất được coi là biểu tượng của Nhật Bản là núi Phú Sĩ (cao 3775,6m) + Do hoàn cảnh địa lí, Nhật Bản ít giao tiếp với bên ngoài nên phát triển chủ yếu phải dựa vào những tiềm lực sẵn có. MT Nhật Bản vì thế giữ được bản sắc riêng trong suốt lịch sử phát triển dù có sự du nhập, tiếp thu tinh hoa MT các nước khác. - Về kiến trúc, có hai đặc điểm : + Kiến trúc nguyên thuỷ theo tinh thần Thần đạo, thường nguyên sơ, ít gia công chạm trổ hoặc chau chuốt, chịu ảnh hưởng của kiến trúc Phật giáo Trung Quốc. Kiến trúc Phật giáo hài hoà với cảnh trí thiên nhiên và bền vững với thời gian. + Vườn kết hợp với kiến trúc là một nét đặc sắc riêng trong phong cạc kiến trúc của người Nhật. Họ luôn hướng tới cuộc sống hài hoà với thiên nhiên, để tâm hồn con người hoà đồng với thiên nhiên. - Về hội hoạ và đồ hoạ : + Hội hoạ Nhật Bản phát triển gắn với đạo Phật từ cuối thế kỉ VI. Từ chỗ ảnh hưởng của Trung Quốc, ấn Độ, hội hoạ của Nhật Bản đã dần tạo được bản sắc riêng Giống như ở Trung Quốc, người Nhật Bản cũng coi chữ viết là một nghệ thuật, nên đã hình thành nghệ thuật thư pháp với những phong cách sáng tạo riêng của mỗi người viết. + Đồ hoạ Nhật Bản đặc biệt nổi tiếng với tranh khắc gỗ màu. Tranh khắc gỗ màu Nhật Bản không diễn tả theo lối hiện thực mà chú ý nhiều đến những yếu tố trang trí, ước lệ thể hiện ở bố cục, đường nét, màu sắc, Rất nhiều hoạ sĩ làm tranh khắc gỗ của Nhật Bản như : Kô-ô-na-ga (1742 - 1815), U-ta-ma-rô (1754 - 1806), Hô-ku-sai (1760 -1849), Hô-rô-si-ghê (1797 - 1858), đã trở nên rất nổi tiếng và tác phẩm của họ được cả thế giới yêu thích. d) Các công trình kiến trúc của Lào và Căm-pu-chia * Thạt Luổng (Lào) + Theo truyền thuyết của người Lào, vào thế kỉ III (trước Công Nguyên) thấp Thạt Luổng được xây dựng để cất xá lị Phật. Đến năm 1566 vua Xét-thả-thi-lạt cho xây dựng lại. Đây là công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu của nước Lào. + Tháp Thạt Luổng là kiến trúc chính của chùa Thạt Luổng, là một trong những tháp Phật giáo tiêu biểu, độc đáo và mang bản sắc riêng của dân tộc Lào. + Hội Thạt Luổng được tổ chức vào tháng 11 hằng năm. * Ăng-co Thom (Căm-pu-chia) + Đối với lịch sử Căm-pu-chia, cái tên Ăng-co chỉ một thời kì lịch sử của đất nước kéo dài khoảng 5 thế kỉ (thế kỉ IX đến thế kỉ XIII). Đây là một thời kì huy hoàng trong lịch sử nghệ thuật của dân tộc Căm-pu-chia. + Ăng-co Thom cũng thuộc loại công trình kiến trúc “đền núi”, được cách điệu, xây dựng theo một kết cấu hết sức tự do, bay bổng. ấn tượng nổi bật của ngôi đền là 54 ngọn tháp, chóp tháp là tượng Phật bốn mặt, mỗi mặt mang một nụ cười khác nhau, gọi là “nụ cười Bayon”. Hoạt động 2: Đánh giá kết quả học tập - GV đặt câu hỏi củng cố để HS trả lời về những nội dung chính của bài, sau đó bổ sung, tóm lược lại. - GV nhận xét chung về tiết học và khen ngợi những HS có nhiều ý kiến xây dựng bài Bài tập về nhà: - Đọc bài trong SGK - Sưu tầm tranh, ảnh và tìm hiểu thêm những bài viết liên quan đến bài học - Sưu tầm các hình ảnh về biểu trưng Trường: THCS Quảng trạch Tiết: 17 bài: Vẽ biểu trưng Giáo viên: Phạm Thị Minh Nguyệt I. Mục tiêu bài học: - HS hiểu được nội dung và ý nghĩa của biểu trưng - HS biết cách vẽ và vẽ biểu trưng đơn giản về trường học - HS yêu mến tự hào về nhà trường. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên - Một số hình ảnh về biểu trưng (của nhà trường, cơ quan, thiếu niên, thanh niên, quân đội,) - Một số hình biểu trưng đã được phóng to - Hình gợi ý cách vẽ biểu trưng 2. Học sinh - Hình ảnh về biểu trưng - Giấy vẽ, màu III. Tiến trình dạy - học: Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét - GV có thể cho HS xem một số biểu trưng để HS có khái niệm về biểu trưng : - GV nêu các câu hỏi ngắn để HS tìm ra ý nghĩa các loại biểu trưng và những hình ảnh ở biểu trưng (cờ, sách, chữ,). - HS tự tìm hiểu về biểu trưng (trong SGK hoặc các biểu trưng sưu tầm). Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách vẽ biểu trưng trường học - GV đặt câu hỏi cho HS trả lời để qua đó thấy được : - GV nhắhc nhở HS : - Biểu trưng cần vẽ đơn giản mà vẫn diễn đạt được nội dung (GV giới thiệu một số biểu trưng đẹp như : biểu trưng của ngành hàng không Việt Nam, biểu trưng Petrolimex của ngành xăng dầu,) - GV giới thiệu hình dáng chung của biểu trưng : hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn - GV chỉ ra cách sắp xếp các hình ảnh chính, phụ ở biểu trưng. Chú ý: các hình ảnh cần được vẽ đơn giản hoặc cách điệu về hình, về nét cho phù hợp. đ Các hình ảnh của biểu trưng cần cô đọng để thể hiện rõ nội dung. Ví dụ : nói về chiến tranh (quả bom, khẩu súng); về hoà bình (con chim hoà bình) ; nông nghiệp (bông lúa) ; công nghiệp (bánh xe, máy móc,). Qua đó giúp HS tìm ra những hình ảnh tượng trưng cho trường học như mái trường, sách, vở, bút, mực ; hình ảnh thầy cô giáo, HS, đ Hình ảnh tượng trưng cho trường học rất phong phú nhưng chỉ nên tìm một vài hình ảnh điển hình, cô đọng nhất. Ví dụ : quyển vở, ngọn lửa, Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bàì - GV quan sát chung và gợi ý HS làm bài theo trình tự trên - HS suy nghĩ, tìm tòi để làm bài theo cảm nhận rieng qua các bước sau : + Tìm hình ảnh ; + Phác thảo bố cục mảng hình ảnh và chữ ; + Vẽ hình, kẻ chữ ; + Vẽ màu hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập - GV gợi ý HS nhận xét các bài vẽ theo tiêu chí : - GV bổ sung và khen ngợi những HS có bài vẽ đẹp đ Về nội dung : các hình ảnh đơn giản, có ý nghĩa, đầy đủ nội dung , phản ánh đúng về nhà trường ; - Về bố cục : sắp xếp chữ hợp lí, đường nét khoẻ khoắn, màu sắc hài hoà. - HS nhận xét theo cảm nhận riêng và tự xếp loại Dặn dò: - Chuẩn bị bài học sau: tìm đề tài yêu thích để vẽ tranh Trường: THCS Quảng trạch Tiết: 18 bài: Đề tài tự do (Bài kiểm tra học kì I) Giáo viên: Phạm Thị Minh Nguyệt I. Mục tiêu bài học: - HS hiểu đề tài và tìm được nội dung phù hợp để vẽ tranh - HS vẽ được một bức tranh theo ý thích - HS thích quan sát, tìm hiểu để phát hiện ra những vẻ đẹp ở cuộc sống xung quanh. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên - Chuẩn bị một số tranh (phiên bản)với nhiểu đề tài khác nhau của hoạ sĩ và HS để cho HS tham khảo. 2. Học sinh - Giấy, màu vẽ, bút vẽ. III. Tiến trình dạy – học: _ ở bài này, GV cần gợi ý HS cách chọn đề tài thông qua việc xem tranh. Thời gian chủ yếu để dành cho HS vẽ. _ Trong quá trình HS vẽ tranh, GV cần gợi ý cụ thể để HS yếu kém có thể nhanh chóng chọn được một nội dung đề tài và hoàn thành được bài vẽ. IV. Đánh giá: GV cùng HS nhận xét, rút kinh nghiệm các bài vẽ và lựa chọn ra các bài vẽ đẹp. GV nhận xét về tiết học và động viên khích lệ chung cả lớp ........................................... * * * .............................................

File đính kèm:

  • docgiao an mi thuat 9.doc
Giáo án liên quan