Giáo án Lớp 5 Tuần 13 - Trường Tiểu học Hương Canh B

TẬP ĐỌC

NGƯỜI GÁC RỪNG TÍ HON

 Theo Nguyễn Thị Cẩm Thi

I. Mục tiêu:

 - Học sinh đọc chôi chảy, lưu loát toàn bài đọc diễn cảm bài văn với giọng kể chậm rãi; nhanh và hồi hộp ở đoạn kể về mưu trí của cậu bé.

 - Từ ngữ: rô bốt, công tay, ngoan cố,

 - Nội dung: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng, sự thông minh và dũng cảm của 1 công dân nhỏ tuổi.

II. Đồ dùng dạy học:

 - Bảng phụ chép đoạn từ “Qua khe lá thu lại gỗ”.

III. Các hoạt động dạy học:

 1. Ổn định:

 2. Kiểm tra: ? Học sinh đọc thuộc lòng bài Hành trình của bầy ong.

 3. Bài mới: Giới thiệu bài.

 

doc20 trang | Chia sẻ: ngocnga34 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lớp 5 Tuần 13 - Trường Tiểu học Hương Canh B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.5. Hoạt động 4: Phiếu học tập. - Giáo viên tóm tắt: 8 bao nặng: 243,2 kg 12 bao nặng: kg? - Thu phiếu chấm. - Gọi lên bảng chữa. - Nhận xét. 3.6. Hoạt động 5: Còn thời gian cho học sinh làm bài sau: - Chấm vở. - Gọi học sinh lên chữa. - Nhận xét. Bài 1: Đọc yêu cầu bài. - Học sinh làm rồi lên chữa. a) 9,6 b) 0,86 c) 6,1 c) 5,203 Đọc yêu cầu bài 2. - Học sinh làm. b) Thương là 2,05 và số dư là 0,14. - Đọc yêu cầu bài tập 3. - 2 học sinh lên bảng làm- lớp nhận xét. Bài 4: - Đọc đề bài. - Học sinh tự làm vào phiếu. Giải 1 bao nặng số kg là: 243,2 : 8 = 30,4 (kg) 12 bao cân nặng số kg là: 30,4 x 12 = 364,8 (kg) Đáp số: 364,8 kg - Học sinh đọc đề- tóm tắt- giải vào vở. 14 bộ quần áo cần: 25,9 m 21 bộ quần áo cần: .... m ? Giải May 1 bộ quần áo cần: 25,9 : 14 = 1,85 (m) May 21 bộ quần áo cần: 1,85 x 21 = 38,85 (m) Đáp số: 38,85 m 4. Củng cố- dặn dò: - Hệ thống bài. - Nhận xét giờ, chuẩn bị bài sau. Luyện từ và câu Luyện tập về Quan hệ từ I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nhận biết các cặp quan hệ từ trong câu và tác dụng của chúng. - Luyện tập sử dụng các cặp quan hệ từ. II. Chuẩn bị: - Bảng ghi viết 1 đoạn bài 3b. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nhận xét. - 2, 3 bạn đọc kết quả bài 3. 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài: 3.2. Hoạt động 1: Làm nhóm đôi. - Gọi nối tiếp vào vai lên trình bày. 3.3. Hoạt động 2: Làm nhóm lớn. - Phát phiếu học tập. - Đại diện lên bảng trình bày. - Nhận xét, cho điểm. 3.4. Hoạt động 3: Làm vở. - Chấm vở. - Giáo viên treo bảng phụ. Chốt lại. - Kết luận: Sử dụng quan hệ từ đúng lúc, đúng chỗ nếu không đúng chỗ, đúng lúc sẽ gây tác dụng ngược lại. Bài 1: - Đọc yêu cầu bài- Thảo luận- trình bày. a) nhờ mà. b) không những mà còn. Bài 2: Chia lớp làm 4 nhóm. a) Mấy năm qua, vì chúng ta đã làm tốt nên ven biển các tỉnh như đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. b) Chẳng những ở ven biển các tỉnh đều có phong trào ngập mặn mà rừng ngập mặn còn Bài 3: - Học sinh đọc bài mình. + So với đoạn a, đoạn b có thêm 1 số quan hệ từ và cặp quan hệ từ ở các câu sau: Câu 6: Vì vậy, Mai. Câu 7: Cũng vì vậy cô bé Câu 8: Vì chẳng kịp nên cô bé. - Đoạn a hay hơn đoạn b vì có quan hệ từ. 4. Củng cố- dặn dò: - Nhắc lại nội dung bài. - Nhận xét giờ. Chuẩn bị bài sau. Thứ sáu ngày 7 tháng 12 năm 2007 Tập làm văn Luyện tập tả người (tả ngoại hình) I. Mục đích, yêu cầu: - Củng cố kiến thức về đoạn văn. - Học sinh viết được một đoạn văn tả ngoại hình của một người em thường gặp dựa vào dàn ý. II. Tài liệu và phương tiện: Dàn bài tả ngoại hình người em thường gặp. III. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Trình bày dàn ý bài văn tả một người thường gặp 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Đề bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết 1 đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp. - 2 đ 4 học sinh đọc đề bài. - 2 học sinh đọc gợi ý sgk. - 1đ 2 học sinh đọc dàn ý ta ngoại hình chuyển thành đoạn văn. Giáo viên nhận xét: + Đoạn văn cần có câu mở đầu. + Nêu được đủ, đúng sinh động những nét tiêu biểu về ngoại hình người em chọn tả. Thể hiện được tình cảm của em với người đó. + Cách xắp xếp các câu trong đoạn hợp lí. - Giáo viên lấy ví dụ: - Giáo viên nhận xét và chấm điểm những bài văn hay. - Học sinh viết đoạn văn dựa theo dàn ý trước. - Nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết. 4. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Về nhà viết đoạn văn chưa đạt. Toán Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, I. Mục tiêu: - Giúp học sinh hiểu và bước đầu thực hành quy tắc chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, - Rèn kĩ năng tính nhẩm. II. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của học sinh. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Hướng dẫn HS thực hiện phép chia một số thập phân cho 10, 100, 1000 + Ví dụ: 213,8 : 10 = ? 213,8 : 10 = 21,38 - Nhận xét: 213,8 và 21,38 có điểm nào giống nhau và khác nhau? - Muốn chia một số thập phân cho 10 làm như thết nào? + Ví dụ 2: 89,13 : 100 = ? 89,13 : 100 = 0,8913 - Nhận xét: 89,13 và 0,8913 có điểm gì giống nhau và khác nhau? - Muốn chia một số thập phân cho 10, 100, ta làm như thế nào? g Quy tắt (sgk) + Thực hành: Bài 1: Tính nhẩm: - Học sinh đặt tính và tính. - Học sinh trả lời Nhận xét: Nếu chuyển dấu phảy của số 213,8 sang bên trái một số ta cũng được 21,38 - dịch chuyển sang bên trái số đó một chữ số. - Học sinh làm tương tự như trên. - Chuyển dấy phảy của số 89,13 sang bên trái hai chữ số ta được 0,8913. - Học sinh trả lời. - Học sinh đọc. - Học sinh đọc nối tiếp g lên bảng làm. a) 43,2 : 10 = 4,32 0,65 : 10 = 0,065 432,9 : 100 = 4,32 13, 96 : 1000 = 0,01396 b) 23,7 : 10 = 2,37 2,07 : 10 = 0,207 2,23 : 100 = 0,0223 999,8 : 1000 = 0,9998 - Nhận xét kết quả các phép tính? Bài 2: - Giáo viên chia nhóm và nêu cách làm. a) 12,9 : 10 = 1,29 và 12,9 x 0,1 = 1,29 vậy 12,9 : 10 = 12,9 x 0,1 c) 5,7 : 10 = 5,7 x 0,1 * Kết luận: Chia một số thập phân cho 10, 100, ta lấy số đó nhân với 0,1; 0,01; Bài 3: Giáo viên hướng dẫn. - Học sinh đọc yêu cầu bài. - Học sinh làm theo nhóm g đại diện nhóm trình bày bài và nêu cách làm. b) 123,4 : 100 = 1,234 và 123,4 x 0,01 = 1,234 Vậy 123,4 : 100 = 123,4 x 0,01 d) 87,6 : 100 = 0,876 và 87,6 x 0,01 = 0,876 Vậy 8,76 : 100 = 8,76 x 0,1 - Học sinh đọc yêu cầu bài. + Học sinh làm vở g lên chữa. Giải Số gạo đã lấy đi là: 537,25 : 10 = 53,725 (tấn) Số gạo còn lại trong kho là: 537,25 – 53,725 = 483,523 (tấn) Đáp số: 483,523 tấn 4. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ. - Về nhà làm bài tập. Khoa học đá vôi I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Kể tên được 1 số vùng núi đá vôi, hang động của chúng. - Nêu ích lợi của đá vôi. - Làm thí nghiệm để phát hiện ra tính chất của đá vôi. II. Chuẩn bị: - Một vài mẫu đá vôi, đá cuội; giấm chua hoặc áit. - Tranh ảnh sưa tầm về các dãy núi đá vôi và hang động. III. Các hoạt động dạy học: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Kể tên những vật, đồng dùng làm bằng nhôm. - Dụng cụ nhà bếp: nồi, thìa - Làm nhiều vỏ hộp 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài: 3.2. Hoạt động 1: Nhóm. ? Yêu cầu học sinh viết tên hoặc dán tranh ảnh những vùng núi đá vôi cùng hang động? Nêu ích lợi của chúng. - Giáo viên kết luận: - Dán bằng giấy ghi ý chốt. 3.3. Hoạt động 2: 1. Thảo luận nhóm- trưng bày. - Nước ta có nhiều vùng núi đá vôi với những hang động nổi tiếng: Hương Tích (Hà Tây), Bích Động (Ninh Bình), Phong Nha (Quảng Bình) - Có nhiều loại đá vôi được dùng vào những việc khác nhau như: lát đường, xây nhà, nung vôi, sản xuất xi măng, tạc tượng 2. Làm việc với vật mẫu hoặc quan sát hình - Phân nhóm làm thí nghiệm. - Ghi kết quả vào phiếu. - Giáo viên treo bảng ghi kết luận. Thí nghiệm Mô tả hiện tượng Kết luận 1. Cọ sát 1 hòn đá vôi vào 1 hòn đá cuội - Trên mặt đá vôi, chờ cọ xát vào đá cuội bị màu mòn - Trên mặt đá cuội, chỗ cọ xát vào đá vôi vó màu trắng do vôi vụn ra dính vào - Đá vôi mềm hơn đá cuội (đá cuội cứng hơn đá cuội) 2. Nhỏ vài giọt giấm vào 1 hòn đá vôi, đá cuội - thấy: + Đá vôi sủi bọt và có không khí bay lên. + Hòn đá cuội không có phản ứng gì. - Đá vôi tác dụng với giấm thành chất và Co2 sủi lên. - Đá cuội không phản ứng. 4. Củng cố- dặn dò: - Hệ thống bài. - Nhận xét giờ. - Chuẩn bị bài sau. Địa lý Công nghiệp (Tiếp) I. Mục đích: Học xong bài này giúp cho học sinh. - Chỉ được trên bản đồ sự phân bố 1 số ngành công nghiệp nước ta. - Nêu được tình hình phân bố của 1 số ngành công nghiệp. - Xác định được trên bản đồ vị trí các trung tâm công nghiệp lớn là Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu. II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ kinh tế Việt Nam. - Tranh ảnh 1 số ngành công nghiệp. III. Các hoạt động dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta? 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. 3. Phân bố các ngành công nghiệp. * Hoạt động 1: Làm việc cá nhân. Em hãy tìm những nới có các ngành khai thác than, dầu mỏ A-pa-tít, công nghiệp nhiệt điện, thuỷ điện? ? Các ngành công nghiệp phân bố chủ yếu ở đâu? 4. Các trùng tâm công nghiệp lớn của nước ta. * Hoạt động 2: làm việc nhóm. ? Vì sao các ngành công nghiệp dệt may và thực phẩm tập trung nhiều ở vùng đồng bằng và ven biển? ? Kể tên các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện lớn của nước ta? ? Nêu các trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta? - Giáo viên tóm tắt nội dung chính. - Học sinh quan sát hình 3 (sgk) trả lời. - Ngành khai thác than, dầu mỏ A-pa-tít có nhiều ở nơi có khoáng sản. - Ngành công nghiệp nhiệt điện, thủy điện có ở nơi có nhiều thác ghềnh và gần nơi có than và dầu khí. - Phân bố tập trung chủ yếu ở đồng bằng, vùng ven biển. - Học sinh quan sát hình 3 và hình 4 để trả lời câu hỏi. - Vì những nơi có nhiều lao động nguồn nguyên liệu phong phú, dân cư đông đúc. - Nhiệt điện ở Phả Lại, Bà Rịa- Vũng Tàu, thuỷ điện ở Hà Tĩnh, Y-a-li, Trị An. - Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thái Nguyên, Cẩm Phả, Bà Rịa- Vũng Tàu, Biên Hoà, Đồng Nai. - Học sinh đọc lại. 3. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Giao bài về nhà. hoạt động tập thể tổng kết đợt thi đua chào mừng ngày 20 – 11 I. Mục đích, yêu cầu: - Học sinh thấy được ưu, nhược điểm của mình trong đợt thi đua. - Từ đó biết sửa chữa và tự vươn lên trong đợt sau. - Giáo dục học sinh thi đua học tập tốt. II. Hoạt động dạy học: 1. ổn định: 2. Sinh hoạt: - Giáo viên nêu nội dung sinh hoạt. - Giáo viên nhận xét, đánh giá từng học sinh, từng tổ. + Nêu ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại. + Biểu dương những học sinh có thành tích cao và phê bình những học sinh có khuyết điểm. - Lớp trưởng lên tổng kết đợt thi đua. - Tổ thảo luận và nhận xét. 3. Phương hướng: - Thực hiện tốt các nề nếp, tích cực thi đua học tập giành điểm cao. - Không vó em vi phạm đạo đức và điểm kém. - Ôn lại bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.

File đính kèm:

  • docTuan 13.doc