- Nêu được một số đặc điểm nổi bật về tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta:
+ Lâm nghiệp gồm các hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng, khai thác gỗ và lâm sản; phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.
+ Ngành thuỷ sản gồm các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, phân bố ở vùng ven biển và những nơi có nhiều sông, hồ ở các đồng bằng.
- Sử dụng sơ đồ, bảng số liệu, biểu đồ, lược đồ để bước đầu nhận xét về cơ cấu và phân bố của lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Học sinh khá, giỏi:
- Biết nước ta có những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản: vùng biển rộng có nhiều hải sản, mạng lưới sông ngòi dày đặc, người dân có nhiều kinh nghiệm, nhu cầu về thuỷ sản ngày càng tăng.
- Biết các biện pháp bảo vệ rừng.
16 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 môn Địa lí - Tuần 11: Lâm nghiệp và thủy sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả làm bài để trình bày sự phân bố của các ngành công nghiệp khai thác than, dầu khí, nhiệt điện, thuỷ điện, ngành cơ khí, dệt may, thực phẩm.
- 2 HS lền lượt trình bày trước lớp, HS cả lớp theo dõi và nhận xét.
- Sửa chữa phần trình bày cho HS (nếu cần).
HOẠT ĐỘNG 3
CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP LỚN CỦA NƯỚC TA
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm để thực hiện yêu cầu của phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Bài: Công nghiệp (tiếp theo)
Các em hãy cùng xem lược đồ công nghiệp Việt Nam, sơ đồ các điều kiện để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước và thảo luận để hoàn thành các bài tập.
1. Viết tên các trung tâm công nghiệp nước ta vào cột thích hợp trong bảng sau:
Các trung tâm công nghiệp của nước ta
Trung tâm rất lớn
Trung tâm lớn
Trung tâm vừa
2. Nêu các điều kiện để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
- Gọi HS 1 nhóm dán phiếu của nhóm mình lên bảng và trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- 1 nhóm HS báo cáo kết quả trước lớp, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
- Sửa chữa câu trả lời cho HS (nếu cần).
- GV giảng thêm về trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hoá, khoa học, kĩ thuật lớn nhất của đất nước. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao như: cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin,.
+ Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí giao thông rất thuận lợi. Là đầu mối giao thông đi các vùng Tây Nguyên, miền Trung, đồng bằng Nam Bộ. Có hệ thống đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không phát triển, tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên chở nguyên liệu, nhiên liệu từ các vùng xung quanh đến và chở sản phẩm đi tiêu thụ ở các vùng khác.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất nước nên có nguồn lao động dồi dào, lại là thị trường tiêu thụ lớn để kích thích sản xuất phát triển.
+ Thành phố Hồ Chí Minh ở gần vùng có nhiều lúa gạo, cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi nhiều lợn, gia cầm, đánh bắt và nuôi nhiều cá tôm; cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến lương thực thực phẩm.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ
- GV tổng kết giờ học, tuyên dương các HS tích cực tham gia xây dựng bài.
- Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
DUYỆT
Ngày dạy: / /
TUẦN 14. ĐỊA LÍ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. MỤC TIÊU
- Nêu được một số đặc điểm nổi bật về giao thông ở nước ta:
+ Nhiều loại đường và phương tiện giao thông.
+ Tuyến đường sắt Bắc-Nam và quốc lộ 1A là tuyến đường sắt và đường bộ duy nhất của đất nước.
- Chỉ một số tuyến đường chính trên bản đồ đường sắt Thống Nhất, quốc lộ 1A.
- Sử dụng bản đồ, lược đồ để bước đầu nhận xét về sự phân bố của giao thông vận tải.
Học sinh khá, giỏi:
- Nêu được một vài đặc điểm phân bố mạng lưới giao thông của nước ta: toả khắp nước; tuyến đường chính chạy theo hướng Bắc-Nam.
- Giải thích tại sao nhiều tuyến giao thông chính của nước ta chạy theo chiều Bắc-Nam: do hình dạng đất nước theo hướng Bắc-Nam.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Bản đồ Giao thông Việt Nam.
- GV và HS sưu tầm một số tranh ảnh về các loại hình và phương tiện giao thông.
- Phiếu học tập của HS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1 ỔN ĐỊNH
2 BÀI CŨ
- GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu trả lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
- 3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi trong SGK.
3 BÀI MỚI
- Giới thiệu bài: GV giới thiệu và ghi tựa bài.
- HS theo dõi, xác định nhiệm vụ tiết học.
HOẠT ĐỘNG 1:
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Bước 1: Hoạt động cá nhân
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi.
-Trả lời câu hỏi mục 1 SGK.
- Gọi HS trình bày kết quả làm việc.
-Trình bày kết quả
+ Đường ôtô: các loại ôtô, xe máy...
+ Đường sắt: tàu hỏa.
+ Đường sông ; tàu thủy, ca nô, thuyền, bè...
+ Đường biển: tàu biển.
+Đường hành không: máy bay
Bước 2:
- Giáo viên sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện phần trình bày.
- ôtô có thể đi lại trên nhiều dạng địa hình, len lỏi vào các ngõ nhỏ, nhận và giao hàng ở nhiều địa điểm khác nhau, đi trên các loại đường có chất lượng khác nhau, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường ôtô lớn nhất trong các loại hình vận tải.(năm 2003: 175.856 nghìn tấn) ; các phương tiện giao thông đường thủy chỉ đi được ở những đoạn sông nhất định ; tàu hỏa chỉ đi được trên những đường ray.
Kết luận:
-Nước ta có đủ các loại hình giao thông vận tải: đường ôtô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không.
-Đường ôtô có vai trò quan trọng nhất trong việc chuyên chở hàng hóa và hành khách.
-Kể các phương tiện giao thông thường được sử dụng?
-Vì sao loại hình vận tải đường ôtô có vai trò quan trọng nhất?
*Tuy nước ta có nhiều loại hình và phương tiện giao thông nhưng chất lượng chưa cao, ý thức tham gia giao thông của một số người chưa tốt (phóng nhanh, vượt ẩu) nên hay xảy ra tai nạn. Chúng ta cần phải phấn đấu nhiều để chất lượng đường và phương tiện giao thông ngày càng tốt hơn. Đồng thời, mỗi người phải có ý thức bảo vệ các tuyến giao thông và chấp hành luật lệ giao thông để hạn chế tai nạn.
- Lắng nghe.
HOẠT ĐỘNG 2
SỰ PHÂN BỐ MỘT SỐ LOẠI HÌNH GIAO THÔNG
- Yêu cầu HS làm việc cá nhân.
Bước 1:
- Gợi ý: Khi nhận xét sự phân bố, các em quan sát xem mạng lưới giao thông của nước ta phân bố tỏa khắp đất nước hay tập trung ở một số nơi. Các tuyến đường chạy theo chiều Bắc - Nam nhiều hơn hay ít hơn các tuyến đường có chiều Đông - Tây?
-Làm bài tập 2 SGK.
Bước 2:
- Yêu cầu HS trình bày kết quả.
-Trình bày kết quả, chỉ trên bản đồ đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A, các sân bay, cảng biển.
Kết luận:
- Nước ta có mạng lưới giao thông tỏa đi khắp cả nước.
- Phần lớn các tuyến giao thông chạy theo chiều Bắc - Nam vì lãnh thổ dài theo chiều Bắc Nam.
- Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam là tuyến đường ôtô và là đường sắt duy nhất, chạy dọc chiều dài đất nước.
- Các sân bay quốc tế là: Nội Bài (H Nội), Tân Sơn Nhất (thành phố Hồ Chí Minh), Đà Nẵng.
- Những thành phố có cảng biển lớn: Hải Phòng, Đ Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
- Hỏi: Hiện nay nước ta đang xây dựng tuyến đường nào để phát triển kinh tế xã hội ở vùng núi phía tây của đất nước?
- Đường Hồ Chí Minh.
* Đó là con đường huyền thoạt đối với lịch sử trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, nay đã và đang góp phần phát triển kinh tế xã hội của nhiều tỉnh miền núi.
- Theo dõi.
HOẠT ĐỘNG 3
CỦNG CỐ – DẶN DÒ
- Yêu cầu HS trả lời lại các câu hỏi trong SGK.
- 3- 4 HS trả lời, lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
- Yêu cầu HS về nhà xem lại bài vá chuẩn bị bài sau.
- Lắng nghe.
Ngày dạy: / /
TUẦN: 15. ĐỊA LÍ
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được một số đặc điểm nổi bật về thương mại và du lịch của nước ta:
+ Xuất khẩu: khống sản, hàng dệt may, nông sản, thuỷ sản, lâm sản; nhập khẩu: may mặc, thiết bị, nguyên và nhiên liệu,
+ Ngành du lịch nước ta ngày càng phát triển.
Nhớ tên một số điểm du lịch Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, vịnh Hạ Long, Huế, Đ Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu,...
Học sinh khá, giỏi:
Nêu được vai trị của thương mại đối với sự phát triển kinh tế.
Nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch: nước ta có nhiều phong cảnh đẹp, vườn quốc gia, các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, lễ hội,: các dịch vụ du lịch được cải thiện.
II. ĐỒ DNG DẠY HỌC
- GV: Bản đồ Hành chính VN
- HS: Tranh ảnh về các chợ lớn, trung tâm thương mại ngành du lịch (phong cách lễ hội, di tích lịch sử).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1 ỔN ĐỊNH
2 BÀI CŨ
- Yêu cầu HS:
- 2 – 3 HS lên đọc bài và trả lời câu hỏi.
+ Đọc ghi nhớ.
+ Nươc ta có những loại hình giao thông nào?
+ Sự phân bố các loại đường giao thông có đặc điểm gì?
Nhận xét
3 BÀI MỚI
GV giới thiệu và ghi tựa bài lên bảng.
- Lắng nghe và xác định nhiệm vụ tiết học.
HOẠT ĐỘNG 1
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Bước 1: Làm việc theo nhóm đôi.
-Hỏi đáp.
Yêu cầu HS thảo luận các câu hỏi.
- Thương mại gồm có những hoạt động nào?
- Những địa phương nào có hoạt động thương mại phát triển nhất cả nước?
- Nêu vai trò của ngành thương mại?
- Kể tên các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của nước ta?
Bước 2:
Yêu cầu HS trình bày kết quả làm việc.
- Trình bày kết quả, chỉ trên bản đồ các trung tâm thương mại lớn nhất cả nước.
* Kết luận:
- Thương mại là ngành thực hiện mua bán hàng hóa bao gồm:
+ Nội thương: buôn bán trong nước.
+ Ngoại thương: buôn bán với nước ngòai.
-Hoạt động thương mại phát triển nhất ở H Nội và thành phố Hồ Chí Minh
- Vai trị của thương mại: cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng.
- Xuất khẩu: khóang sản (than đá, dầu mỏ...), hàng công nghiệp nhẹ (giầy, dép, quần áo, bánh kẹo...), hàng thủ công nghiệp (đồ gỗ các loại, đồ gốm sứ, mây tre đan, tranh..), nông sản (gạo, sản phẩm cây công nghiệp hoa quả...), thủy sản (con tôm đông lạnh, cá hộp...)
- Nhập khẩu: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu.
- Theo dõi.
HOẠT ĐỘNG 2
NGÀNH DU LỊCH
Bước 1:
Yu cầu HS thảo luận nhóm.
- Thảo luận các vấn đề:
+ Cho biết vì sao những năm gần đây, lượng khách du lịch ở nước ta đã tăng lên?
+ Kể tên các trung tâm du lịch lớn ở nước ta
Bước 2:
Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- Học sinh trình bày kết quả làm việc, chỉ trên bản đồ vị trí các trung tâm du lịch lớn.
- Nêu những điều kiện để phát triển du lịch của một trung tâm. Ví dụ: Hà Nội có nhiều hồ và phong cảnh đẹp như: Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây..., và nhiều di tích lịch sử khác (Văn Miếu _ Quốc Tử Giám, Hoàng Thành, khu phố cổ, lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh...)
Kết luận: Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển du lịch.
- Số lượng khách du lịch trong nước tăng do đời sống được nâng cao, các dịch vụ du lịch phát triển. Khách du lịch nước ngoài đến nước ta ngày càng tăng.
Các trung tâm du lịch lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu...
- Theo dõi.
HOẠT ĐỘNG 3
CỦNG CỐ - DẶN DÒ
Gọi 2 – 3 HS trả lời lại các câu hỏi trong SGK.
- 2 – 3 HS trả lời câu hỏi, lớp nhận xét, bổ sung.
Dặn học sinh về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài sau.
- Lắng nghe.
File đính kèm:
- GA ĐL5_T11-15.doc