Môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Bởi vì môi trường có những chức năng vô cùng quan trọng:
-Cung cấp không gian sinh sống cho con người
-Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người
-Là nơi chứa và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra
-Là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin.
Chính vì vậy mà việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ mang tính chiến lược của toàn xã hội và toàn thế giới
5 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 5 môn Địa lí - Bài 6: Đất và rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án: Môn địa lí lớp 5- Bài 6
Giáo viên: Nguyễn Thị Xuân
Đơn vị: Trường Tiểu học Gio Phong- Huyện Gio Linh- Tỉnh Quảng Trị
I- Đặt vấn đề
Môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Bởi vì môi trường có những chức năng vô cùng quan trọng:
-Cung cấp không gian sinh sống cho con người
-Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người
-Là nơi chứa và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra
-Là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin.
Chính vì vậy mà việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ mang tính chiến lược của toàn xã hội và toàn thế giới
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ, ngành giáo dục đã xác định nhiệm vụ cho giáo dục phổ thông, trong đó đối với trường Tiểu học: việc trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường thông qua các môn học: Tiếng Việt, đạo đức, tự nhiên-xã hội, khoa học, lịch sử, địa lí và mĩ thuật; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp; mà chúng ta là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đó, cho nên chúng ta phải xây dựng cho mình kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả hơn việc giáo dục bảo vệ môi trường cho các em qua các môn học.
II-Lí do chọn môn và bài dạy
Môn địa lí lớp 5 được trình bày về một số hiện tượng tự nhiên, các lĩnh vực kinh tế-xã hội của trong nước; một số hiện tượng địa lí của các châu lục, của khu vực Đông Nam á và một số nước đại diện cho các châu lục.
Chính vì vậy mà môn địa lí có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, đồng thời mức độ tích hợp ở các bài rất khác nhau. Để nội dung của bài học trùng hợp hoàn toàn với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tôi chọn bài 6 trong chương trình địa lí 5: Đất và rừng
III-Bài soạn
Địa lí: Đất và rừng
(Mức độ tích hợp toàn phần)
I-Mục tiêu:
*Sau bài học:
-HS chỉ được trên bản đồ vùng phân bố đất phe-ra-lít, đất phù sa; rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn.
-Nêu được đặc điểm của đất và rừng. Biết được vai trò của đất và rừng đối với đời sống con người
-Tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lí đất và rừng; ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ, khai thác đất, rừng một cách hợp lí
II-Chuẩn bị:
-Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
-Bản đồ phân bố rừng
-Phiếu học tập,...
-Tranh, ảnh về: + khai thác, đốt phá bừa bãi đất, rừng; bị tàn phá do chiến tranh
+ bảo vệ đất, rừng: trồng cây, kiểm lâm kiểm tra rừng, bắt người khai thác gỗ bừa bãi,...
III-Các hoạt động dạy-học
1.Bài cũ:
?Biển có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? (biển điều hoà khí hậu, là nguồn tài nguyên và là đường giao thông quan trọng, ven biển có nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp là nơi du lịch và nghỉ mát hấp dẫn)
?Chúng ta phải làm gì để tài nguyên biển không bị cạn kiệt? (....hợp lí)
2.Bài mới:
Bài học hôm trước đã giúp các em có những hiểu biết về vùng biển nước ta. Vậy đất và rừng nước ta được phân bố như thế nào? Nó có đặc điểm, vai trò gì? Chúng ta phải làm gì để góp phần bảo vệ, giữ gìn đất và rừng của mình, các em đi tìm hiểu nội dung bài : Đất và rừng
-GV ghi đề lên bảng
1) Các loại đất chính ở nước ta
Hoạt động 1: HS tham khảo thông tin trong SGK, kết hợp với sự hiểu biết của mình trao đổi nhóm đôi, nội dung trên phiếu học tập ( thời gian 3 phút)
Tên loại đất
Vùng phân bố
Một số đặc điểm
Đất phe-ra-lit
Đồi núi
-Màu đỏ hoặc đỏ vàng
-Thường nghèo mùn
+Nếu được hình thành trên đá ba-zan thì tơi xốp, phì nhiêu
Đất phù sa
Đồng bằng
-Do sông ngòi bồi đắp
-Màu mỡ
-Gọi 1 nhóm gắn bài lên bảng, lớp nhận xét, bổ sung
+Gv nhận xét, kết luận: Nước ta có nhiều loại đất, nhưng diện tích lớn hơn cả là đất phe-ra-lít có màu đỏ hoặc đỏ vàng ở vùng đồi núi, đất phù sa ở đồng bằng
Hoạt đông 2: Chỉ bản đồ
-2 em lên bảng chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam vùng phân bố hai loại đất chính của nước ta
+Gv nhận xét, kết luận kết quả chỉ bản đồ của HS
Kết luận: Đất là nguồn tài nguyên quí giá nhưng chỉ có hạn. Vì vậy việc sử dụng đất cần đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo. Nếu chỉ sử dụng mà không cải tạo đất thì đất sẽ bị bạc màu, xói mòn, nhiễm phèn, nhiễm mặn,..
?Em hãy nêu một số biện pháp cải tạo và bảo vệ đất ở gia đình, địa phương hoặc thông tin đại chúng mà em biết?
+GV ghi lên bảng phụ:
-Bón phân hữu cơ, phân vi sinh,...
-ở những vùng đồi núi cần làm ruộng bậc thang để chống xói mòn
-Trồng và bảo vệ rừng để giữ đất không bị sạt lở, xói mòn,...
-Vùng đồng chiêm trũng, hoặc gần biển phải thau chua, rửa mặn đất bị nhiếm phèn, nhiễm mặn
+Gv tiểu kết và ghi bảng:
Nước ta có nhiều loại đất, nhưng diện tích lớn hơn cả là đất phe-ra-lít màu đỏ hoặc đỏ vàng ở vùng đồi núi; đất phù sa ở vùng đồng bằng. Việc sử dụng đất cần đi đôi với việc bảo vệ, cải tạo đất.
-Gọi một số HS nhắc lại
2)Rừng ở nước ta
Hoạt động 1: Hãy quan sát hình 1, 2, 3 và tham khảo SGK trang 80, 81, hoàn thành sơ đồ về các loại rừng chính ở nước ta ( thời gian 3 phút)
Các loại rừng chính ở Việt Nam
Rừng rậm nhiệt đới
Rừng ngập mặn
Vùng phân bố
Đặc điểm
Vùng phân bố
Đặc điểm
Đồi núi
-Có nhiều loại cây
-Rừng nhiều tầng: tầng cao, tầng thấp
-Đất thấp ven biển, có thuỷ triều lên xuống hàng ngày
-Có các loài cây: đước, sú, vet
-Cây mọc vượt khỏi mặt nước
-Gọi 1 em gắn bài lên bảng, lớp góp ý, bổ sung
Hoạt động 2: Chỉ bản đồ
-1,2 em lên bảng chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên VN vị trí rừng ngập mặn và rừng rậm nhiệt đới
+Gv nhận xét và kết luận nội dung HS vừa tìm hiểu
Hoạt động 3: Quan sát hình 2,3, dựa vào vốn hiểu biết, em hãy so sánh sự khác nhau giữa giữa rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn (về môi trường sống và đặc điểm cây trong rừng)?
-Hs nêu, Gv ghi bảng phụ
Rừng rậm nhiệt đới
Rừng ngập mặn
-Chủ yếu ở vùng đồi núi
-Gồm các loài cây có lá nhỏ, nhọn như: thông, tùng,..
-Có nhiều loại cây với nhiều tầng, quanh năm xanh tốt
-ở những nơi đất thấp ven biển
-Có các loài cây ưa mặn như: đước, vẹt, sú
-Rừng thưa, rụng lá về mùa khô
?Nêu vai trò của rừng đối với đời sống của con người? (cho ta nhiều sản vật: gỗ; điều hoà khí hậu; giữ đất chống xói mòn,..; hạn chế lũ lụt; rừng ven biển chống bão biển, cát bay, cát lấp,...)
Kết luận:- Nước ta có nhiều rừng, đáng chú ý là rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn. Rừng rậm nhiệt đới tập trung chủ yếu ơ vùng đồi núi và rừng ngập mặn thường thấy ở ven biển.
- Rừng có tác dụng điều hoà khí hậu, che phủ đất, giữ nước, chắn gió, ngoài ra rừng còn cung cấp cho ta nhiều gỗ quí và lâm sản khác.
-Gv gắn nội dung viết trước ở bảng phụ lên bảng, gọi 2,3 em đọc lại
Hoạt động 4: HS xem tranh, trả lời câu hỏi về tình trạng rừng ở nước ta
?Em biết gì về tình trạng rừng hiện nay của nước ta? (Diện tích giảm, nhiều loại gỗ quí và thú có nguy cơ bị diệt chủng,...)
-Cho HS xem tranh
?Nêu nguyên nhân của tình trạng rừng nước ta?( bị tàn phá do chiến tranh, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác không hợp lí, cháy rừng,...)
?Nhà nước và người dân đã có những biện pháp gì để bảo vệ rừng?
-HS trả lời
+GV cho Hs xem tranh: Trồng rừng, thành lập trạm kiểm lâm: ngăn chặn khai thác.., bắt vận chuyển gỗ lậu, phát hiện kịp thời nạn đốt rừng, cháy rừng do khí hậu nắng, nóng
3.Củng cố, dặn dò:
Bài học hôm nay giúp các em biết được đặc điểm, vai trò của đất, của rừng đối với đời sống con người, đồng thời các em cũng thấy được tình trạng mất rừng đã và đang là mối đe doạ lớn đối với cả nước, không chỉ về kinh tế, tài nguyên mà ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống của con người. Do đó việc bảo vệ rừng và tài nguyên rừng là nhiệm vụ cấp bách của nhà nước và mỗi người dân
Với các em đang là lứa tuổi Hs ở bậc tiểu học, các em phải ý thức được nhiệm vụ của mình là phải góp phần bảo vệ môi trường mình đang sống: không bẻ cành, chặt cây, không bắn giết chim thú,...nhắc nhở, can ngăn những hành vi có nguy hại đến môi trường, đặc biệt là rừng và đất
-Về nhà học bài, vận dụng kiến thức bài học vào thực tế cuộc sống hàng ngày. Chuẩn bị: Ôn tập
File đính kèm:
- Bai 6 DAT VA RUNG.doc