2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài:
- GV nêu mục tiêu bài học và ghi tên bài lên bảng.
b. So sánh số tự nhiên:
- GV nêu các cặp số tự nhiên như
100 và 89,
456 và 231,
4578 và 6325
46 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 4A2 Tuần Thứ 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước năm 1911, năm đó thuộc thế kỉ XX.
b) Cách mạng Tháng Tám thành công năm 1945, năm đó thuộc thế kỉ XX.
- HS làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
- Lắng nghe
TiÕt2 Tập làm văn
LUY£N TËP X¢Y DùNG CèT TRUYƯN
I. MỤC TIÊU
Giúp hs
- Dựa vào gợi ý về nhân vật và chủ đề , xây dựng được cốt truyện có yếu tố gần gũi với lứa tuổi thiếu nhi.
- Kể lại câu chuyện theo cốt truyện một cách hấp dẫn , sinh động .
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bảng lớp viết sẵn đề bài và câu hỏi gợi ý .
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. KTBC:
- Gọi 1 HS trả lời câu hỏi : Thế nào là cốt truyện? Cốt truyện thường có những phần nào ?
- Gọi HS kể lại chuyện Cây khế?
- Nhận xét và cho điểm từng HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài
- Tiết tập làm văn hôm nay các em sẽ luyện tập: xây dựng cốt truyện. Lớp mình sẽ thi xem bạn nào có trí tưởng tượng phong phú, ham thích làm văn kể chuyện .
b .Hướng dẫn làm bài tập
* Tìm hiểu ví dụ
- Gọi HS đọc đề bài
- Phân tích đề bài .Gạch chân dưới những từ ngữ : ba nhân vật , bà mẹ ốm , người con , bà tiên.
- Muốn xây dựng cốt truyện cần chú ý đến điều gì ?
- Khi xây dựng cốt truyện các em chỉ cần ghi vắn tắt các sự việc chính . Mỗi sự việc chỉ cần ghi lại một câu.
* Lựa chọn chủ đề và xây dựng cốt chuyện
-GV yêu cầu HS chọn chủ đề.
- Gọi HS đọc gợi ý 1.
- Hỏi và ghi nhanh các câu hỏi vào 1 bên bảng
1. Người mẹ ốm như thế nào ?
2. Người con chăm sóc mẹ như thế nào ?
3. Để chữa khỏi bệnh cho mẹ , người con gặp những khó khăn gì ?
4. Người con đã quyết tâm như thế nào ?
5. Bà tiên đã giúp hai mẹ con như thế nào ?
- Gọi HS đọc gợi ý 2
- Hỏi và ghi nhanh câu hỏi về 1 bên bảng còn lại câu hỏi 1, 2 tương tự gợi ý 1
3. Để chữa khỏi bệnh cho mẹ ,người con gặp những khó khăn gì ?
4. Bà tiên làm như thế nào để thử thách lòng trung thực của người con ?
5.Cậu bé đã làm gì ?
* Kể chuyện
-Kể trước lớp
- Gọi HS tham gia thi kể . Gọi lần lượt 1 HS kể theo tình huống 1 và một HS kể theo tình huống 2 .
- Gọi HS nhận xét , đánh giá lời kể của bạn
- Nhận xét cho điểm HS .
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét tiết học .
- Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau .
- HS trả lời câu hỏi .
- HS kể lại
- Lắng nghe .
- HS đọc đề bài
- Lắng nghe
- ..lí do xảy ra câu chuyện, diễn biến câu chuyện , kết thúc câu chuyện
- lắng nghe
- HS tự do phát biểu chủ đề mình lựa chọn.
- 2 HS đọc thành tiếng.
- Trả lời tiếp nối theo ý mình.
+ Người mẹ ốm rất nặng / ốm bệt giường / ốm khó mà qua khỏi.
+ Người con thương mẹ , chăm sóc tận tuỵ bên mẹ ngày đêm . Người con dỗ mẹ ăn từng thìa cháu ./ Người con đi xin thuốc lá về nấu cho mẹ uống /.
+ Người con phải vào tận rừng sâu tìm một loại thuốc quý /người con phải tìm một bà tiên già sống trên ngọn núi cao./Người con phải trèo đèo , lội suối tìm loại thuốc quý ./ Người con phải cho thần Đêm Tối đôi mắt của mình ./
+ Người con gởi mẹ cho hàng xóm rồi lặn lội vào rừng . Trong rừng người con gặp nhiều thú dữ nhưng chúng đều thương tình không ăn thịt ./ Người con phải chịu gai cào , chân bị đá đâm chảy máu , bụng đói để trèo lên núi tìm bà tiên ./ Người con đành chấp nhận cho thần Đêm Tối đôi mắt của mình để lấy thuốc cứu mẹ …
+ Bà tiên cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của người con và hiện ra giúp cậu ./ Bà tiên hiền lành mở cửa đón cậu, cho thuốc quý rồi phẩy tay trong mắt cậu đã về đến nhà ./ Bà tiên cảm động cho cậu bé thuốc và bắt thần Đêm Tối trả lại đôi mắt cho cậu /…
- HS đọc thành tiếng
- Trả lời
+ Nhà rất nghèo không có tiền mua thuốc ./ Nhà cậu chẳng còn thứ gì đáng giá cả . Mà bà con hàng xóm cũng không thể giúp gì cậu ?
+ Bà tiên biến thành cụ già đi đường , đánh rơi một túi tiền ./ Bà tiên biến thành người đưa cậu đi tìm loại thuốc quý một cái hang đầy tiền , vàng và xui cậu lấy tiền để sau này có cuộc sống sung sướng /..
+ Cậu thấy phía trước một bà cụ già khổ sở . Cậu đón đó là tiền của cụ cũng dùng để sống và chữa bệnh . Nếu bị đói cụ cũng ốm như mẹ cậu . Cậu chạy theo và trả lại cho bà ./ Cậu bé không lấy tiền mà chỉ xin cụ dẫn đường cho mình đến chỗ có loại thuốc quý.
- Kể chuyện, 1 HS kể , các em khác lắng nghe , bổ sung , góp ý cho bạn
- Vài HS thi kể
- Nhận xét
- Tìm ra một bạn kể hay nhất , 1 bạn tưởng tượng ra cốt truyện hấp dẫn mới lạ.
Tiết 3 Khoa học
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢPĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT ?
I. MỤC TIÊU
Giúp HS:
-Nêu được các món ăn chứa nhiều chất đạm.
-Giải thích được vì sao cần thiết phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
-Nêu được ích lợi của các món ăn chế biến từ cá.
-Có ý thức ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC
-Các hình minh hoạ ở trang 18, 19 / SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi:
1) Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ?
- GV nhận xét cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
- GV hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ đâu ?
- GV giới thiệu: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để biết điều đó.
* Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm”.
Mục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm.
Cách tiến hành:
- GV tiến hành trò chơi theo các bước:
- Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát đội bạn.
- Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ý mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn.
- GV cùng trọng tài công bố kết quả của 2 đội.
- Tuyên dương đội thắng cuộc.
KL: Những thức ăn chứa nhiều chất đạm đều có nhiều chất bổ dưỡng.
* Vậy những món ăn nào cung cấp đạm động vật, cung cấp đạm thực vật và chúng ta phải ăn chúng như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?
Mục tiêu:
- Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật và vừa cung cấp đạm thực vật.
- Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc.
Bước 2: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng.
+ Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật ?
+ Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật ?
+ Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá ?
- Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và tuyên dương nhóm có ý kiến đúng.
§ Bước 3: GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn cần biết.
-Vì sao chúng ta phải ăn đạm ĐV, TV?
Kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thịt ở mức vừa phải, nên ăn cá nhiều hơn thịt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
3. Củng cố - dặn dò:
- Nhận xét tiết học,
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Sưu tầm tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt trên báo hoặc tạp chí.
- HS trả lời.
- Từ động vật và thực vật.
-HS lên bảng viết tên các món ăn.
- HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS dưới lớp đọc thầm theo.
- HS hoạt động
+ Đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò xào rau cải, canh cua, …
+ Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau.
+ Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a-xít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch.
- Đại diện nhĩm lên trình bày
+ Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý không thay thế được.
+ Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu một số chất bổ dưỡng quý.
+ Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do thịt các loại gia cầm và gia súc cung cấp thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá cung cấp. Vì vậy nên ăn cá.
- HS thực hiện
Nhận xét của BGH
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- jkdfhaifjhlasjwiorhsdjkfhaksdnflkasfjkasjfk (17).doc