1. Đọc lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ đúng, biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với cảnh tượng, tình huống biến chuyển của truyện (từ hồi hộp, căng thẳng tới hả hê) phù hợp với lời nói và suy nghĩ của nhân vật Dế Mèn.
2. Hiểu được nội dung bài: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối bất hạnh.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Tranh minh họa nội dung bài.
- Giấy viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn đọc.
38 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 889 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 4 tuần 2 môn Tập đọc - Dế mèn bênh vực kẻ yếu (tiết 6), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dựa vào lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để tìm ra kiến thức.
- Tự hào về cảnh đẹp thiên nhiên của đất nước Việt Nam.
III. Đồ dùng:
Bản đồ, tranh ảnh về dãy núi Hoàng Liên Sơn, đỉnh Phan – xi – păng,
II. Các hoạt động dạy – học:
1. Dãy Hoàng Liên Sơn – dãy núi cao và đồ sộ Việt Nam:
* HĐ1: Làm việc các nhân hoặc theo cặp.
+ Bước 1:
- GV chỉ vị trí của dạy núi HLS trên bản đồ Việt Nam treo tường và yêu cầu HS dựa vào ký hiệu tìm vị trí của dãy núi Hoàng Liên Sơn ở H1 SGK.
- HS: Dựa vào lược đồ và kênh chữ mục 1 trong SGK để trả lời câu hỏi:
- Cho HS trả lời câu hỏi:
? Kể tên những dãy núi chính ở phía Bắc của nước ta, trong đó dãy núi nào dài nhất
? Dãy nũi Hoàng Liên Sơn nằm ở phía nào của sông Hồng và sông Đà
? Dãy Hoàng Liên Sơn dài bao nhiêu km, rộng bao nhiêu km
? Đỉnh núi, sườn và thung lũng ở dãy núi Hoàng Liên Sơn như thế nào
+ Bước 2: Gọi HS trình bày.
HS: Trình bày kết quả trước lớp.
- GV sửa chữa và bổ sung.
* HĐ 2: Thảo luận nhóm.
HS: làm việc trong nhóm theo các gợi ý sau:
Câu hỏi:
- Chỉ đỉnh Phan – xi – păng trên hình 1 và cho biết độ cao?
- Tại sao đỉnh núi đó được gọi là nóc nhà của Tổ quốc?
- Quan sát H2 hoặc tranh ảnh để mô tả đỉnh núi?
- Đại diện nhóm lên trình bày kết quả
2. Khí hậu lạnh quanh năm:
* HĐ3: làm việc cả lớp:
- GV yêu cầu HS đọc thầm mục 2 SGK và cho biết khí hậu ở những nơi cao của Hoàng Liên Sơn như thế nào?
HS: 1 – 2 em trả lời trước lớp.
- GV gọi 1 HS chỉ vị trí của Sa Pa trên bản đồ địa lý Việt Nam treo tường.
HS: Trả lời các câu hỏi ở mục 2 SGK.
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà học lại bài.
Mỹ thuật
vẽ theo mẫu: vẽ hoa lá
(GV chuyên dạy)
Thứ sáu ngày tháng năm 200
Tập làm văn
Tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện
I. Mục tiêu:
1. HS hiểu: Trong bài văn kể chuyện, việc tả ngoại hình của nhân vật là cần thiết để thể hiện tính cách nhân vật.
2. Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật và ý nghĩa của truyện khi đọc truyện, tìm hiểu truyện. Bước đầu biết lựa chọn chi tiết tiêu biểu để tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy - học:
- Giấy khổ to, vở bài tập.
III. Các hoạt động dạy – học:
A. Kiểm tra bài cũ:
? Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua những phương diện nào
HS: 2 em nêu lại phần ghi nhớ.
- Qua hành động, lời nói, hình dáng và ý nghĩ của nhân vật.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu và ghi đầu bài:
2. Phần nhận xét:
- GV phát cho 3 – 4 em phiếu làm và dán lên bảng, còn lại làm vào vở.
HS: 3 HS nối tiếp nhau đọc bài tập 1, 2, 3
- Cả lớp đọc thầm đoạn văn, ghi vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò.
? Ngoại hình của Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này (ý 2)
HS: Trả lời miệng.
=> GV kết luận lời giải đúng:
ý 1: - Sức vóc gầy yếu bự những phấn như lột.
- Cảnh: mỏng như non, ngắn quen mở.
- Trang phục: mặc áo thâm dài điểm vàng.
ý 2: Ngoại hình của Nhà Trò thể hiện tính cách yếu đuối, thân phận tội nghiệp đáng thương, dễ bị bắt nạt, ăn hiếp.
3. Phần ghi nhớ:
HS: 3 – 4 em đọc to, cả lớp đọc thầm.
4. Phần luyện tập:
+ Bài 1: GV viết sẵn đoạn văn vào giấy dán lên bảng, gọi 1 HS lên gạch dưới các chi tiết miêu tả trả lời câu hỏi. Cả lớp làm vào vở.
HS: Đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm đoạn văn và tự gạch vào vở bài tập.
a) Người gầy, tóc húi ngắn, hai túi áo trễ xuống tận đùi, quần ngắn tới gần đầu gối, đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch.
b) Thân hình đầu gối cho thấy chú bé là con 1 gia đình nông dân nghèo luôn vất vả.
- Hai túi áo trễ xuống như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng có thể cho thấy chú rất hiếu động
- Bắp chân luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch cho biết chú rất nhanh nhẹn, thông minh, gan dạ.
+ Bài 2:
HS: Đọc yêu cầu bài tập.
- Treo tranh minh hoạ truyện thơ “Nàng tiên ốc” để tả ngoại hình bà lão và nàng tiên.
- Từng cặp HS trao đổi, thực hiện yêu cầu của bài.
- 2 – 3 HS thi kể, cả lớp nhận xét bổ sung.
5. Củng cố – dặn dò:
- Hỏi lại nội dung bài.
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà học bài.
Toán
Triệu và lớp triệu
I. Mục tiêu:
- Giúp HS biết về hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu và lớp triệu.
- Nhận biết được thứ tự các số có nhiều chữ số đến lớp triệu.
- Củng cố thêm về lớp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu.
II. Các hoạt động dạy – học:
1. Kiểm tra bài cũ:
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm.
HS: 3 em lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu và ghi đầu bài:
b. Giới thiệu lớp triệu gồm các hàng: triệu, chục triệu, trăm triệu.
- GV yêu cầu 1 HS lên bảng lần lượt viết số một nghìn, mười nghìn, một trăm nghìn rồi yêu cầu em đó viết tiếp số mười trăm nghìn.
HS: 1000, 10000, 100000, 100000.
- GV giới thiệu mười trăm nghìn còn gọi là một triệu. Một triệu viết là 1 000 000
- GV yêu cầu HS đếm xem một triệu có tất cả mấy số 0.
HS: có 6 chữ số 0.
- GV giới thiệu tiếp: mười triệu còn gọi là một chục triệu rồi cho HS tự viết số mười triệu ở bảng.
HS: Viết bảng con 10 000 000.
- GV nêu tiếp: mười chục triệu còn gọi là một trăm triệu và cho HS ghi số một trăm triệu vào bảng.
HS: Viết bảng con 100 000 000.
- GV nêu tiếp: Hàng triệu, chục triệu, trăm triệu hợp thành lớp triệu. Sau đó thôi cho HS nêu.
à Lớp triệu gồm các hàng: Hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu.
- GV cho HS nêu lại các hàng, các lớp từ bé đến lớn.
c. Thực hành:
+ Bài 1:
HS: Đếm thêm từ 1 triệu -> 10 triệu
10 triệu -> 100 triệu
100 triệu -> 900 triệu
+ Bài 2:
HS: Quan sát mẫu rồi tự làm.
+ Bài 3:
HS: Nêu yêu cầu và tự làm vào vở.
+ Bài 4:
HS: 1 em lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở.
GV lưu ý HS nếu viết số ba trăm mười hai triệu ta viết số 312 sau đó thêm sáu chữ số 0 tiếp theo.
3. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về nhà làm bài tập.
Luyện từ và câu
Dấu hai chấm
I. Mục tiêu:
1. Nhận biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu: Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
2. Biết dùng dấu hai chấm khi viết văn.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Bảng phụ + vở bài tập.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
A. Bài cũ:
- Gv chấm bài.
HS: 2 em lên bảng chữa bài.
Cả lớp theo dõi nhận xét.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu và ghi đầu bài:
2. Phần nhận xét:
HS: Ba em nối tiếp nhau đọc nội dung bài 1.
- Đọc lần lượt từng câu văn, câu thơ, nhận xét về tác dụng của dấu hai chấm trong các câu a, b, c.
+ Câu a: Dấu hai chấm báo hiệu phần sau là lời nói của Bác Hồ. ở trường hợp này dấu hai chấm dùng phối hợp với dấu ngoặc kép.
+ Câu b: Dấu hai chấm báo hiệu câu sau là lời nói của Dế Mèn. Dùng phối hợp với dấu gạch đầu dòng.
+ Câu c: Câu sau là lời giải thích
3. Phần ghi nhớ:
HS: - 3 – 4 em nêu lại phần ghi nhớ.
- GV nhắc các em học thuộc.
4. Phần luyện tập:
+ Bài 1:
HS: Nêu yêu cầu của bài tập, trao đổi về tác dụng của dấu hai chấm trong các câu văn.
+ Bài 2:
GV nhắc HS:
HS: 1 em nêu yêu cầu, cả lớp đọc thầm.
- Để báo hiệu lời nói nhân vật có thể dùng dấu hai chấm phối hợp với dấu ngoặc kép hoặc dấu ( - ) (nếu là những lời đối thoại).
- Trường hợp chỉ dùng để giải thích thì chỉ cần dấu hai chấm.
- Cả lớp thực hành viết đoạn văn.
- 1 vài em đọc bài trước lớp, giải thích tác dụng của dấu hai chấm.
VD: Bà già rón rén đến chỗ chum nước, thò tay vào chum, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ tan.
Nghe tiếng động, nàng tiên giật mình quay lại. Nàng chạy vội đến chum nước nhưng không kịp nữa rồi: Vỏ ốc đã vỡ tan. Bà lão ôm lấy nàng tiên dịu dàng bảo:
- Con hãy ở lại đây với mẹ!
Từ đó hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau. Họ thương yêu nhau như hai mẹ con.
5. Củng cố – dặn dò:
- GV hỏi lại nội dung bài.
- Về nhà tập viết đoạn văn có dùng dấu hai chấm.
Thể dục
động tác quay sau
Trò chơi: nhảy đứng, nhảy nhanh
I. Mục tiêu:
- Củng cố, nâng cao kỹ thuật quay trái, quay phải, đi đều.
- Học kỹ thuật động tác quay sau.
- Trò chơi “Nhảy đứng, nhảy nhanh”.
II. Địa điểm – phương tiện:
Sân trường – còi.
III. Nội dung và phương pháp:
1. Phần mở đầu:
- Nhận lớp, phổ biến nội dung.
- Chơi trò chơi “Diệt các con vật có hại”.
2. Phần cơ bản:
a. Đội hình đội ngũ:
- Ôn quay phải, trái, đi đều.
HS: - Tập cả lớp do GV điều khiển.
- Chia các tổ tập theo tổ.
+ GV quan sát sửa sai.
- Học kỹ thuật động tác quay sau.
+ GV làm mẫu 2 lần chậm và giảng giải, phân tích để HS nắm được.
HS: - Cho 3 HS tập thử.
- Cả lớp tập theo điều khiển của GV.
- Chia tổ tập theo tổ.
+ GV quan sát, nhận xét HS tập.
b. Trò chơi vận động:
- GV nêu tên trò chơi.
- Giải thích cách chơi.
- GV nhận xét, đánh giá.
HS: - Nghe.
- Một tổ chơi thử.
- Cả lớp cùng chơi 1 – 2 lần.
3. Phần kết thúc:
- Hệ thống bài.
- Nhận xét, đánh giá giờ.
- Về nhà tập cho cơ thể khoẻ mạnh.
HS: Hát, vỗ tay theo nhịp.
hoạt động tập thể
bài 1: biển báo giao thông đường bộ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS biết thêm 12 biển báo giao thông phổ biến.
- Hiểu ý nghĩa, tácdụng và tầm quan trọng của biển báo giao thông.
2. Kỹ năng: HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà
3. Thái độ: Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.
- Tuân theo và đi đúng phần đường quy định của biển báo.
II. Nội dung an toàn giao thông:
1. Ôn các biển báo đã học.
2. Học các biển báo mới.
III. Chuẩn bị: Biển báo
IV. Các hoạt động chính:
1. HĐ 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới.
a. Mục tiêu:
b. Cách tiến hành:
- GV gọi 2 – 3 HS lên bảng nói tên biển báo và cho biết em đã nhìn thấy nó ở đâu?
HS: Lên dán bản vẽ về biển báo và nêu tên.
2. HĐ 2: Tìm hiểu nội dung biển báo:
a. Mục tiêu:
b. Cách tiến hành:
- GV đưa ra biển báo mới 110a, 122
HS: Quan sát, nhận xét về hình dáng, màu sắc,
- Hình tròn, màu nền trắng, viền đỏ, hình vẽ màu đen.
3. HĐ 3: Trò chơi “Biển báo”
a. Mục tiêu:
b. Cách tiến hành:
Chia lớp thành 5 nhóm, GV treo 25 biển báo lên bảng.
HS: Quan sát 1 phút rồi nhớ tên của biển báo.
- Đại diện nhóm lên báo cáo.
- GV nx, chữa và khen nhóm nói đúng.
V. Củng cố – Dặn dò:
- GV tóm tắt lại một lần cho HS ghi nhớ.
- Nhận xét giờ học.
File đính kèm:
- Giao an lop 4 tuan 2.doc