Giáo án lớp 4 môn Tiếng Việt - Tuần 4: Tập đọc: Một người chính trực

-Đọc lưu loát trôi chảy toàn bài,đọc phân biệt lời các nhân vật thể hiện rõ sự chính trực ngay thẳng của Tô Hiến Thành.

-Đọc đúng :chính trực, tham tri chính sự, tiến cử, gián nghị đại phu.

-Từ ngữ:chính trực,di chiếu ,thái tử ,thái hậu ,phò tá ,tham tri ,chính sự ,tiến cử

-Ca ngợi sự chính trực thanh liêm, tấm lòng vì dân, vì nước của Tô Hiến Thành- vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.

- Giáo dục học sinh sống trong sạch ,biết sống vì mọi người.

 

doc9 trang | Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 766 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 4 môn Tiếng Việt - Tuần 4: Tập đọc: Một người chính trực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hơn thì lớn hơn ,số nào có ít chữ số hơn thì bé hơn. -HS nêu lại kết luận. -HS so sánh :1237578. -Các số trong mỗi cặp số có số chữ số bằng nhau. -Ta so sánh các chữ số ở cùng một hàng lần lượt từ trái sang phải .Chữ số ở hàng nào lớn hơn thì số tương ứng lớn hơn và ngược lại. -HS nêu cách so sánh – Lớp theo dõi -Hai số đó bằng nhau. -HS nêu:0,1,2,3,4,5,6,7,8, -5 5 -5 đứng trước 7 ,7 đứng sau 5. -Số đứng trước bé hơn số đứng sau. -4 4 -Số 4 gần gốc hơn ,số 10 xa gốc hơn . -Từ bé đến lớn:7689,7869,7896,7968 -Từ lớn đến bé:7986,7896,7869,7689. -HS nhắc lại kết luận như sgk 1 HS lên bảng làm bài ,lớp làm vào vở bài tập . -Lớp nhận xét sửa sai -Xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn . -So sánh các số với nhau. -HS làm bài – 1 HS lên bảng làm a)8136, 8316, 8361. b)5724, 5740, 5742. c)63841, 64813, 64831. KHOA HỌC TẠI SAO CẦN PHẢI PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN? I. Mục tiêu : - Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn.. - Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. - Giáo dục HS hiểu và thực hành trong đời sống hàng ngày. II. Chuẩn bị : - GV : Tranh hình 16,17 SGK phóng to. Các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn - HS : Sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, cá, tôm, cua, ốc, vịt. III. Các hoạt động dạy - học : Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1. Ổn định : hát 2. Bài cũ : “ Vai trò của vi- ta- min, chất khoáng và chất xơ”. H: Kể tên một số thức ăn chứa nhiều vi- ta- min, chất khoángvà chất xơ? H: Nêu vai trò của vi- ta- min? H: Nêu vai trò của chất khoáng và chất xơ? 3. Bài mới: Giới thiệu bài- Ghi đề. HĐ1 : Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn. -Mục tiêu: Giải thích được lí do cần ăn phối hợp nhiều loại htức ăn và thường xuyên thay đổi món . -Cách tiến hành: Bước 1:Thảo luận nhóm. GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận trả lời các câu hỏi sau: H:Nhắc lại tên một số loại thức ăn mà các em thường ăn? H: Nếu ngày nào cũng ăn một vài món ăn cố định các em sẽ thấy thế nào? H:Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng không? H: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ có ăn thịt, cá mà không ăn rau, quả? H: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn cơm với thịt mà không ăn cá hoặc ăn rau? Bước 2:Làm việc cả lớp H:Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn ? GV tổng hợp ý kiến , rút ra kết luận:Mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất dinh dưỡng nhất định ở các tỉ lệ khác nhau. Không một loại thức ăn nào dù chứa nhiều chất dinh dưỡng đến đâu cũng không thể cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu của cơ thể. Aên phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ăn không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng đa dạng, phức tạp của cơ thể mà còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn và quá trình tiêu hóa diễn ra tốt hơn. HĐ2 : Tìm hiẻu tháp dinh dưỡng cân đối. -Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừ phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. -Cách tiến hành: Bước 1: Làm việc cá nhân. GV yêu cầu HS nghiên cứu” tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người một tháng” trang 17 SGK. *Giáo viên: Đây là tháp dinh dưỡng dành cho người lớn. Bước 2: Làm việc theo cặp. Mời 2 em lên bảng thực hiện hỏi và trả lời. GV đúc rút lại. Bước 3: Làm việc cả lớp. GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả theo cặp dưới dạng đố nhau.(Trong trường hợp bạn trả lời sai hoặc chưa đủ bạn cùng cặp sẽ sửa lại cho đúng. ) GV nhận xét, kết luận: Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi- ta- min, chất khoáng và chất xơ cần được ăn đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải. Đối với các thức ăn chứa nhiều chất béo nên ăn có mức độ.Không nên ăn nhiều đường và hạn chế ăn muối. Hoạt động 3:Trò chơi: “Chọn mua thức ăn”. Mục tiêu:Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khỏe. * Cách tiến hành: Bước 1:Hướng dẫn cách chơi. Cách thứ nhất: -GV treo lên bảng bức tranh vẽ một số thức ăn, đồ uống( đã chế biến hoặc thực phẩm tươi sống) Yêu cầu các em sẽ lựa chọn các thức ăn, đồ uống có trong tranh. -Phát cho mỗi em 3 tờ giấy màu khác nhau: +Màu trắng: Tên đồ ăn, thức uống cho bữa sáng. +Màu tím: Tên đồ ăn, thức uống cho bữa trưa. +Màu nâu: Tên đồ ăn ,thức uống cho bữa tối. b) Cách 2:GV đưa các loại rau, quả, cá, tômbằng nhựa. Bước 2:Yêu cầu HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn, đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa. Kết thúc trò chơi GV dặn HS nên ăn uống đủ chất dinh dưỡngvà nói với cha mẹ về tháp dinh dưỡng. 4.Củng cố : - Gọi 1 HS đọc phần kết luận. - Giáo viên nhận xét tiết học. -3 học sinh lên bảng. Lắng nghe và nhắc lại . - Theo dõi, lắng nghe. Thảo luâïn theo nhóm bàn trả lời. -Đại diện nhóm trình bày.Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Cá nhân trả lời, bạn nhận xét, bổ sung. -Hoạt động cá nhân. Hai HS thay nhau 1 em đặt câu hỏi, 1 em trả lời đặt: Hãy nói tên nhóm thức ăn: -Cần ăn đủ: Quả chín theo khả năng,10kg rau,12kg lương thực. -Ăn vừa phải:1500g thịt, 2500g cávà thủy sản, 2kg đậu phụ. -Aên có mức độ:600g dầu mỡ, vừng lạc. -Aên ít:Dưới 500g đường. -Aên hạn chế: Dưới 300g muối. - Lần lượt HS trình bày ý kiến. Lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. - HS cá nhân trả lời, mời bạn nhận xét, bổ sung. Hai em thực hiện đố nhau và ngược lại từng câu hỏi theo nội dung tranh. Theo dõi, lắng nghe. Vài em nhắc lại. Từng HS tham gia chơi sẽ lựa chọn các thức ăn, đồ uống phù hợp cho từng bữa ăn và viết vào tờ giấy có màu khác nhau. Một số em đóng vai người bán, người mua thực hiện chơi. Cá nhân thực hiện. Lớp nhận xét. 1 HS đọc, lớp theo dõi. - Lắng nghe, ghi nhận. Chính tả (Nhớ -viết) TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH I. Mục tiêu : - Học sinh nhớ và viết đúng chính tả 14 dòng đầu của bài : “Truyện cổ nước mình “ -Rèn cho các em nhớ , thuộc để viết đúng ; phối hợp kĩ năng viết chữ đẹp và nhanh , đúng tốc độ.Nâng cao viết đúng các từ có các âm đầu r/d/gi, hoặc có vần ân/ âng. - Viết rõ ràng, có ý thức rèn chữ, giữ vở. II. Chuẩn bị : Bảng phụ viết sẵn nội dung bài. III. Các hoạt động dạy - học : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Ổn định : Nề nếp đầu giờ. 2.Kiểm tra : Kiểm tra việc sửa lỗi ở bài viết trước của học sinh. Nhận xét việc sửa lỗi ở nhà. 3.Bài mới : Giới thiệu bài - ghi đề. HĐ1 :Hướng dẫn chính tả. - Gọi 1 em đọc lại bài thơ “ Truyện cổ nước mình “ H. Vì sao tác giả lại yêu truyện cổ nước nhà ? - Yêu cầu học sinh tìm trong bài các chữ khó viết . -Hướng dẫn học sinh viết đúng : truyện cổ : + truyện #chuyện; cổ # cỗ sâu xa : + sâu # xâu nghiêng soi : + nghiêng : ngh+ iêng - Gọi học sinh đọc lại các từ khó. HĐ2 : Thực hành viết bài. - Đọc bài lần 2. -Hướng dẫn cách viết – trình bày vở - Học sinh đọc thuộc bài - Học sinh tự viết bài vào vở. - Nghe học sinh báo lỗi. - Chấm bài tổ 3 và tổ 4. - Nhận xét, yêu cầu học sinh sửa lỗi. - Yêu cầu học sinh đọc bài luyện tập, nêu yêu cầu , làm bài vào vở. - Yêu cầu học sinh đọc kết quả bài làm, thực hiện chấm đúng / sai theo đáp án gợi ý sau : Bài 1 : Điền ô trống tiếng có âm đầu là r ,d, gi. a)-Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. - Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều. b) Điền vào chỗ trống ân hay âng Vua Hùng một sáng đi săn Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này Dân dâng một quả xôi đầy Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi. - Nơi ấy ngôi sao khuya soi vào trong giấc ngủ ngọn đèn khuya bóng mẹ Sáng một vầng trên sân Nơi cả nhà tiễn chân Anh tôi đi bộ đội Bao niềm vui nỗi đợi Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng. 4.Củng cố: Nhấn mạnh những chỗ HS cả lớp hay mắc sai lỗi. + Cho HS xem những bài viết đẹp, nhận xét tiết 5. Dặn dò: Về nhà sửa bài, chuẩn bị bài tiếp theo. Hát cả lớp. Mở vở. 2 em viết trên bảng, lớp viết nháp. (sửa bài nếu viết sai). Theo dõi, lắng nghe. 1 em nhắc lại đề. 1 em đọc, lớp theo dõi,đọc thầm theo. - Học sinh tìm các từ khó trong bài. Thực hiện viết vào nháp, đổi vở phát hiện bạn viết sai. Thực hiện phân tích trước lớp, sửa nếu sai. Đọc lại các từ khó. Mở sách theo dõi. Viết bài vào vở. Soát bằng bút mực. Theo dõi soát bằng bút chì. Thống kê, báo lỗi. Tổ 3 và 4 nộp bài. Thực hiện sửa lỗi 2 – 3 em đọc bài, nêu yêu cầu, thực hiện làm bài vào vở. Lần lượt đọc kết quả bài làm, nhận xét. Sửa bài nếu sai. Theo dõi, lắng nghe. Quan sát, lắng nghe. Theo dõi và ghi.

File đính kèm:

  • docThu 2 (4).doc