Giáo án Lớp 3 - Tuần 24

I . MỤC TIÊU

 A . Tập đọc

 1 . Rèn kĩ năng đọc thành tiếng

 - Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai : hốt hoảng, vùng vẫy, cứng cỏi, cởi trói

 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu

 - Hiểu các từ ngữ mới được chú giải cuối bài (Minh Mạng, Cao Bá Quát, ngự giá, xa giá, đối, tức cảnh, chỉnh )

 - Hiểu nội dung truyện : Ca ngợi Cao Bá Quát thông minh, đối đáp giỏi, có bản lĩnh từ nhỏ.

 B . Kể chuyện

 1 . Rèn kĩ năng nó i:

 - Biết sắp xếp tranh đúng theo trình tự của câu chuyện;

 - Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ HS biết nhập vai kể lại tự nhiên câu chuyện “Đối đáp với vua”.

 2 . Rèn kĩ năng nghe :

 - Chăm chú nghe bạn kể; học được ưu điểm của bạn, kể tiếp được lời bạn.

II . CHUẨN BỊ

 

doc32 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 3 - Tuần 24, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãi nhóm lên trình bày. - Thảo luận lớp : HS nêu . HS tiến hành chơi HS trao đổi với các bạn trong lớp nhận xét chọn đội thắng. ddddddd&ddddddcd Thứ sáu ngày 18 tháng 2 năm 2011 TOÁN THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ I . MỤC TIÊU Giúp HS : - Tiếp tục củng cố biểu tượng về thời gian. - Biết xem đồng hồ II . ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC - Đồng hồ thật và đồng hồ bằng bìa III . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định 2. Bài cũ - GV nhận xét – Ghi điểm 3 . Bài mới - GTB - Ghi tựa * Hướng dẫn cách xem đồng hồ . - GV giới thiệu cấu tạo mặt đồng hồ ( các vạch chia phút). a)GT tên gọi các giờ GV treo tờ bìa vẽ mặt đồng hồ . - Yêu cầu HS quan sát đồng hồ thứ nhất + Đồng hồ chỉ mấy giờ ? Hướng dẫn lớp quan sát hình thứ 2 để xác định vị trí kim ngắn và kim dài + Kim ngắn ở vị trí quá số 6 .Như vậy là hơn 6 giờ + Kim dài ở vạch nhỏ thứ ba sau số 2(tính theo chiều quay của kim đồng hồ) Do đó đồng hồ chỉ 6 giờ 13 phút . Tương tự GV hướng dẫn Hỗ xem đồng hồ thứ 3. + Đồng hồ chỉ mấy giờ? +Với cách đọc giờ thứ 2:GV hướng dẫn xem còn thiếu mấy phút nữa thì đến 7 giờ. Như vậy ta đọc như thế nào ? + GV có thể cho HS xem đồng hồ và đọc theo 2 cách: VD: 8 giờ 35 phút hay 9 giờ kém 22 phút. Lưu ý: Thông thường ta chỉ đọc giờ theo một trong hai cách : - Nếu kim dài chưa vượt quá sốù 6 (theo chiều quay của kim đồng hồ thì nói theo cách thứ 1. - Nếu kim dài vượt quá số 6 thì nói theo cách thứ 2 * Thực hành Bài 1 :GV hướng dẫn làm phần đầu(xác định vị trí kim ngắn, kim dài, từ đó nêu được đồng hồ A chỉ 2 giờ 9 phút Yêu cầu HS làm phần còn lại. Nhận xét, tuyên dương Bài 2 HS tự làm bài. Chú ý nhắc HS đặt trước kim giờ như hình vẽ sau chỉnh kim phút để đúng với thời gian đã cho. Bài 3 Hướng dẫn HS làm một phần VD :Chọn thời gian “3 giờ 27 phút”.Quan sát các đồng hồ, thấy đồng hồ b chỉ 3 giờ 27 phút .Ta kết luận: “Đồng hồ B ứng với thời gian 3 giờ 27 phút” Yêu cầu HS làm bài - Nhận xét ,tuyên dương 4 . Củng cố – Dặn dò - Trò chơi: Nối mỗi đồng hồ với thời gian đã cho thích hợp. - Chon đội thắng cuộc,tuyên dương - Về tập xem đồng hồ. 3 HS làm bài tập về nhà 6 giờ 10 phút -6 giờ 56 phút hay 7 giờ kém 4 phút - 2 HS nhắc lại Đọc là: bảy giờ kém bốn phút HS đọcgiờ theo 2 cách HS nhận xét bài bạn - HS đọc yêu cầu bài – tự làm -Vài HS lên bảng gắn thêm kim phút vào đồng hồ đã vẽ sẵn ở trên giấy. - HS khác nhận xét - HS lần lượt tự trả lời các câu hỏi trong bài . HS tham gia trò chơi Lớp theo dõi, Nhận xét chọn đội thắng cuộc. ****************************************************************** TẬP LÀM VĂN NGHE- KỂ : NGƯỜI BÁN QUẠT MAY MẮN I . MỤC TIÊU Rèn kĩ năng nói : Nghe kể câu chuyện “Người bán quạt may mắn”, nhớ nội dung câu chuyện, kể lại đúng tự nhiên. II . ĐỒ DÙNG DAỴ HỌC - Tranh, ảnh minh hoạ SGK.. - Bảng lớp viết 3 câu hỏi (trong SGK) gợi ý kể chuyện Người bán quạt may mắn III . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY -HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1 . Ổn định 2 .Kiểm tra bài cũ : - GV nhận xét - Ghi điểm B .Dạy bài mới Giới thiệu bài : Hoạt động1 :Hướng dẫn nghe kể *GV hướng dẫn HS quan sát tranh và nói rõ nội dung tranh * GV kể chuyện - GV kể lần 1 (giọng chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ phù hợp với diễn biến câu chuyện . Giải nghĩa từ :lem luốc (bị dây bẩn nhiều chỗ ) Cảnh ngộ :là tình trạng không hay khi người ta gặp phải - GV kể lần 2 nêu câu hỏi: + Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn điều gì ? + Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì ? + Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt ? *Tổ chức choHS tập kể - GV nhận xét – chấm điểm + Câu chuyện giúp các em hiểu điều gì về Vương Hi Chi? Em biết thêm nghệ thuật gì qua câu chuyện này? GV chốt: Người viết chữ đẹp cũng là nghệ sĩ, có tên gọi là nhà thư pháp. Nước Trung Hoa cổ có rất nhiều nhà thư pháp nổi tiếng. Người ta xin chữ hoặc mua chữ của họ với giá ngàn vàng để trang trí nhà của, lưu giữ như một tài sản quý. Ở nước ta cũng có một số nhà thư pháp. Đền Văn Miếu, Quốc Tự Giám (ở thủ đô Hà Nội) có thể gặp họ. Quanh họ luôn có đám đông xúm xít ngắm họ viết chữ. 4 . Củng cố dặn dò : GVNX tiết học Biểu dương những HS kể hay . Về nhà kể lại cho người thân nghe Tìm đọc trước sách báo viết về hội vật để chuẩn bị cho tiết sau. -3HS đọc bài tuần 23 - 1 HS đọc yêu cầu của bài. + Bức tranh vẽ cảnh bà lão bán quạt đang ngủ bên gốc cây ,có một ông già ngồi viết chữ lên những chiếc quạt . - HS đọc các gợi ý trong SGK - HS nghe kể chuyện Ông Vương Hi Chi và phàn nàn quạt bán ế nên chiều nay cả nhà bà không có cơm ăn. Ông Vương Hi Chi viết chữ đề thơ vào tất cả những chiếc quạt vì tin rằng bằng cách ấy sẽ giúp được bà lão. Vì mọi người nhận ra nét chữ, lời thơ của Vương Hi Chi trên quạt. Họ mua quạt như mua một tác phẩm nghệ thuật quý giá. - HS tập kể + Từng tốp 3 HS tập kể lại câu chuyện. + Các nhóm thi kể trước lớp + Hai ba HS thi kể đại diện hai, ba nhóm thi kể toàn bộ câu chuyện. Vương Hi Chi là một người có tài và nhân hậu, biết cách giúp đỡ người nghèo khổ. HS trả lời ****************************************************************** TỰ NHIÊN - XÃ HỘI QUẢ I . MỤC TIÊU : Sau bài học HS biết. - Quan sát so sánh để tìm ra sự khác nhau của một số loại quả - Kể tên các bộ phận thường có của 1 quả - Nêu được chức năng của hạt. Kể ra một số ích lợi của quả. II . CHUẨN BỊ : - Các hình trong sách giáo khoa trang 92,93. - Một số quả thật hoặc ảnh chụp (nếu có) - Phiếu BT III . LÊN LỚP : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1 .Ổn định ; Lớp hát bài quả 2 . Bài cũ - Em hãy nêu một số loại hoa ? - Hoa có chức năng gì ? Hoa thường dùng để làm gì ? - GV nhận xét 3 . Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận cả lớp Mục tiêu : Biết quan sát, so sánh để tìm ra sự khác nhau về màu sắc, hình dạng, độ lớn của một số loại cá. Kể được tên các bộ phận thường có của một quả. Cách tiến hành : Bước 1 :Quan sát các hình trong SGK. Nhóm trưỏng điều khiển các bạn quan sát hình ảnh các quả trong SGK trang 92 – 93 và trả lời các câu hỏi theo gợi ý sau: + Chỉ nói tên và mô tả màu sắc, hình dạng, độ lớn của từng loại quả. + Trong các quả đó bạn đã ăn loại quả nào? Nói về mùi vị loại quả đó. + Chỉ vào các hình của bài và nói tên từng bộ phận của một quả. Người ta thừơng ăn bộ phận nào của quả đó? Bước 2: Quan sát các quả được mang đến lớp. Nhóm trưởng điều khiển các bạn lần lượt giới thiệu quả của mình sưu tầm được theo gợi ý sau: - Quan sát bên ngoài: Nêu hình dạng, độ lớn, màu sắc của quả. - Quan sát bên trong: + Bốc hoặc gọt vỏ, nhận xét về vỏ của quả. + Bên trong quả gồm có những bộ phận nào? Chỉ phần ăn được của quả đó. + Nếm thử để nói về mùi vị của quả đó. Bước 3: Làm việc cả lớp Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung. GV kết luận: có nhiều loại quả, chúng khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc và mùi vị. Mỗi quả thường có 3 phần: vỏ, thịt, hạt. Một số quả chỉ có vỏ và thịt hoặc vỏ và hạt. Hoạt động 2 : Thảo luận Mục tiêu : Nêu được chức năng của hạt.Kể được những ích lợi của quả đối với đời sống của người và động vật. Cách tiến hành Bước 1 : Làm việc theo nhóm. GV yêu cầu nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận theo gợi ý sau: - Quả thường được dùng để làm gì? Nêu ví dụ. - Quan sát các hình SGK trang 92-93, hãy cho biết những quả nào được dùng để ăn tươi, qủa nào dùng để chế biến thức ăn? - Hạt có chức năng gì? Bước 2 : Làm việc cả lớp. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung. * Kết luận: Quả thường dùng để ăn tươi, làm rau trong các bữa ăn, ép dầu, làm mứt Khi gặp điều kiện thích hợp hạt sẽ mọc thành cây mới. 4 . Củng cố - Dặn dò: Trò chơi: Ai đúng, ai nhanh. Bốn nhóm thi đua viết tên các loại quả hoặc hạt được dùng vào các việc sau: +Ăn tươi, Làm mứt, Làm rau, Ép dầu. GV tuyên dương nhóm thắng cuộc. -Dặn dò về nhà ôn bài và chuẩn bị bài tiết sau - 2 HS trả lời câu hỏi. Cả lớp theo dõi, nhận xét - HS quan sát tranh. Nhóm trưỏng điều khiển các bạn quan sát hình ảnh các quả trong SGK trang 92 – 93 và trả lời Nhóm trưởng điều khiển các bạn lần lượt giới thiệu quả của mình sưu tầm được theo gợi ý Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung - HS Dựa vào những hiểu biết thực tế, HS nói về ích lợi của quả và hạt với đời sống của con người và động vật. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả . Các nhóm khác bổ sung Các nhóm tham gia chơi Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung Nhận xét chọn đội thắng cuộc ****************************************************************** D¹y bom m×n ( Bµi 3 : ®· so¹n riªng )

File đính kèm:

  • doctuan 24.doc
Giáo án liên quan