Giáo án Lớp 3 Tuần 19 Trường Tiểu học Vĩnh Phước 1

1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng

q Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ dễ phát âm sai.: thuở xưa, thẳng tay, xuống biển, ngút trời, võ nghệ.

q Giọng đọc phù hợp với diễn biến câu chuyện.

2. Rèn kỹ năng đọc - hiểu:

q Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn HKI

q Hiểu nghĩa các từ ngữ mới trong bài (giặc ngọai xâm, đô hộ, Luy Lâu, trẩy quân, giáp phục, phấn khích)

q Hiểu nội dung truyện : Ca ngợi tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của Hai Bà Trưng và nhân dân ta.

 

doc16 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lớp 3 Tuần 19 Trường Tiểu học Vĩnh Phước 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV nhắc HS viết đúng nét, đúng độ cao. khoảng cách. - Lưu ý tư thế ngồi và cách cầm viết. + Hoạt động 4: Chấn, chữa bài. - Giáo viên chấm nhanh 5 à 7 bài, nhận xét. + Hoạt động 5: Củng cố – dặn dò. - Giáo viên nhận xét tiết học. - Những em chưa viết xong về nhà viết tiếp. - Về nhà luyện viết thêm vào vở tập viết để rèn viết chữ đẹp - 1 Học sinh đọc từ ứng dụng. - Chữ N,R,L,C,H. - Học sinh viết vào bảng con chữ Nh,R. - 1 Học sinh đọc từ Nhà Rồng. - Học sinh viết trên bảng con. - Học sinh đọc câu ứng dụng. - Học sinh viết bảng con:Ràng, Nhị Hà. - Học sinh lắng nghe Rút kinh nghiệm tiết dạy : Thứ ........, ngày ..... tháng ..... năm 20 ..... Tuần : 19 Môn: Tập đọc Bài dạy : báo cáo kết quả tháng thi đua “NOI GƯƠNG CHÚ BỘ ĐỘI” I. Mục đích – yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc đúng các từ ngữ học sinh địa phương viết sai do phát âm sai: kết quả, đầy đủ. đoạt giải. khen thưởng. Đọc trôi chảy, rõ ràng, rành mạch, đúng giọng đọc một bản báo cáo. 2. Rèn kĩ năng đọc – hiểu: Hiểu nội dung một báo cáo hoạt động của tổ, lớp. Rèn cho học sinh thói quen mạnh dạn, tự tin khi điều khiển một cuộc họp tổ, họp lớp. II. Đồ dùng dạy – học. Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc & các bông hoa. 4 băng giấy ghi chi tiết nội dung các mục (Học tập – Lao động – Các công tác khác – Đề nghị khen thưởng) của báo cáo. III. Các hoạt động dạy - học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : kiểm tra bài cũ: - Gọi 3 học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Bộ đội về làng và trả lời câu hỏi theo bài. - Giáo viên nhận xét. + Giới thiệu bài mới. + Hoạt động 1: Luyện đọc: Mục tiêu: Như mục tiêu 1 của bài. Cách tiến hành: 1/ GV đọc toàn bài: - Giọng đọc rõ ràng, rành mạch, dứt khoát. 2/ Hướng dẫn HS luyên đọc kết hợp giải nghĩa từ. a/ Đọc từng câu. b/ Đọc từng đoạn trước lớp. - Giáo viên chia bảng báo cáo thành 3 đoạn + Đoạn 1: 3 dòng đầu + Đoạn 2: Nhận xét các mặt (phần A). + Đoạn 3: Còn lại (phần B). - Cho Học sinh đọc đoạn. - Giải nghĩa từ : ngày 22/12 là ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam. c/ Đọc từng đọan trong nhóm. - Cho học sinh chia thành nhóm 3. d/ Học sinh thi đọc. - Giáo viên nhận xét. + Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài. Mục tiêu: Như mục tiêu 2 của bài. Cách tiến hành: - Giáo viên nêu câu hỏi. - Cho 1 học sinh đọc lại bài. + Hoạt động 3: Luyện đọc lại. Mục tiêu: Như mục tiêu của toàn bài. Cách tiến hành: - Tổ chức cho học sinh thi đọc bằng nhiều hình thức: + Thi hái hoa: Giáo viên làm 3 bông hoa, trong mỗi bông ghi tên đoạn 1,2,3. + Thi gắn đúng, nhanh vào nội dung báo cáo. - Giáo viên chuẩn bị 4 băng giấy viết 4 nội dung chi tiết của từng mục để học sinh làm. - Giáo viên nhận xét tiết học, chốt lại lời giải đúng. + Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò - Bảng báo cáo gồm mấy nội dung? - Giáo viên nhận xét tiết học. - Nhắc Học sinh về nhà đọc lại bài. - 3 Học sinh lần lượt lên kiểm tra. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh theo dõi trong SGK. - Học sinh dùng viết chì đánh dấu từng đoạn. - Học sinh nối tiếp nhau đọc đoạn. - Học sinh chia nhóm 3, đọc nối tiếp & nhận xét trong nhóm. - 2 Học sinh thi đọc cả bài. - Lớp nhận xét. - 3 Học sinh lên bảng hái hoa. - Lớp nhận xét. -Lớp nhận xét. Rút kinh nghiệm tiết dạy : Thứ ........, ngày ..... tháng ..... năm 20 ..... Tuần : 19 Môn: Chính tả (Nghe-viết) Bài dạy : trần Bình trọng I. Mục đích – yêu cầu: Rèn kĩ năng viết chính tả. 1. Nghe – viết đúng chính tả Trần Bình Trọng. Biết viết hoa đúng các tên riêng, các chữ đầu câu trong bài. Viết đúng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. Trình bày bài rõ ràng, sạch sẽ... 2. Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống (phân biệt l / n ; iêt / iêc). II. đồ dùng dạy học. Bảng phụ (hoặc băng giấy) để viết BT. III. Hoạt động dạy – học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên kiểm tra vở của học sinh. - Giáo viên đọc cho học sinh viết các từ ngữ sau: thời tiết, thương tiếc, bàn tiệc, xiết tay. Giới thiệu bài mới. + Hoạt động 1: H.dẫn học sinh nghe-viết. Mục tiêu: Như mục tiêu của bài. Cách tiến hành: a/ Hướng dẫn chuẩn bị. - Giáo viên đọc một lần bài chính tả Trần Bình Trọng. - Tìm hiểu nội dung bài viết. + Khi giặc dụ dỗ hứa phong cho tứơc vương , Trần Bình Trọng đã trả lời ra sao? + Qua câu trả lời đó, em thấy Trần Bình Trọng là người như thế nào? - Nhận xét cách viết. + Những chữ nào trong bài chính tả được viết hoa? + Câu nào được đặt sau dấu hai chấm, đặt trong dấu ngoặc kép? - Luyện viết những từ khó: sa vào, dụ dỗ, tước vương, khảng khái... b/ Giáo viên đọc cho học sinh viết từng câu hoặc từng cụm từ c/ Chấm chữa bài: - Giáo viên chấm nhanh từ 5 à 7 bài -Nhận xét cụ thể từng bài + Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập Mục tiêu: Như mục tiêu của bài. Cách tiến hành: Bài tập 2: - Giáo viên nhắc lại Y/cầu - Cho học sinh thi điền nhanh: Giáo viên đưa bảng phụ đã chép bài tập (hoặc đính 3 băng giấy lên bảng) - Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng (biết-tiệc – diệt –chiếc –tiếc- diệt) + Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò. - Giáo viên nhận xét tiết học - Nhắc học sinh về nhà đọc lại bài tập & ghi nhớ chính tả. - Những Học sinh về nhà viết lại bài chính tả, nộp vở để kiểm tra - 3 Học sinh viết trên giấy nháp - Học sinh lắng nghe - 2 Học sinh đọc lại, lớp theo dõi - 1học sinh đọc chú giải các từ mới: Trần Bình Trọng,tước vương, khảng khái -“Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc” - Là người yêu nước, thà chết ở nước mình, không thèm sống là tay sai giặc, phản bội Tổ Quốc - Chữ đầu câu, đầu đoạn . tên riêng - Câu nói của Trần Bình Trọng trả lời quân giặc - Học sinh viết từ khó vào giấy nháp hoặc bảng con - Học sinh viết bài vào vở -1HS đọc BT2 -Đọc chú giải -HS làm bài cá nhân vào giấy nháp hoặc vở bài tập. -3 Học sinh lên bảng thi điền nhanh vào chỗ rống và đọc kết quả - Lớp nhận xét. - Học sinh chép lời giải đúng vào vở bài tập. Rút kinh nghiệm tiết dạy : Thứ ........, ngày ..... tháng ..... năm 20 ..... Tuần : 19 Môn: Tập làm văn Nghe kể : chàng trai làng phù ủng I. Mục đích – yêu cầu: Rèn kỹ năng nói: Nghe- kể câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng, nhớ nội dung câu chuyện kể lại đúng, tự nhiên. Rèn kỹ năng viết: Viết lại câu trả lời cho câu hỏi b hoặc c, đúng nội dung, đúng ngữ pháp II. Đồ dùng dạy – học. Tranh minh họa truyện Chàng trai làng Phù Ủng trong sách giáo khoa. Bảng lớp ( hoặc bảng phụ) viết 3 câu hỏi gợi ý kể chuyện. III. Các hoạt động dạy – học. Hoạt động của giáo viên Hoạt đôïng của học sinh + Mở đầu + Giới thiệu bài mới + Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh nghe – kể chuyện Mục tiêu: Như mục tiêu của bài. Cách tiến hành: a/ Bài tập 1 : - Câu chuyện : Chàng trai làng Phù Ủng. - Giáo viên giới thiệu : Theo nghìn xưa vắn hiến, Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320, quê ở làng Phù Uûng (nay thuộc tỉnh Hải Dương). Ông là vị tướng giỏi thời nhà Trần, có nhiều công lao trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. - Giáo viên kể mẫu: + Lần 1: Truyện có những nhân vật nào? - Giáo viên: Trần Hưng Đạo tên thật là Trần Quốc Tuấn, được phong tước Hưng Đạo Vương nên còn được gọi là Trần Hưng Đạo. Ông thống lĩnh quân đội nhà Trần, 2 lần đánh thắng quân Nguyên (vào năm 1285 và năm 1288). + Lần 2: - Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì? - Vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai? - Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô? + Giáo viên kể mẫu lần 3; - Hướng dẫn học sinh kể: + Kể theo nhóm. + Cho HS thi kể. + Giáo viên nhận xét b/ Bài tập 2: - Giáo viên nhắc lại y/ cầu: Dựa vào câu trả lời miệng để viết lại câu trả lời (vì sao quân lính đâm giáo vào đùi chàng trai? Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về kinh đô?). - Giáo viên nhận xét, chấm điểm. + Hoạt động 2: Củng cố, dặn dò: - Giáo viên nhận xét tiết học. - Về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh lắng nghe. - 1 Hsinh đọc y/cầu của bài tập và đọc gợi ý. - Học sinh lắng nghe. - Có chàng trai làng Phù Ủng, Trần Hưng Đạo, những người lính. - Ngồi đan sọt. -Vì chàng trai mãi mê đan sọt không biết kiệu Trần Hưng Đạo đã đến... Quân mở đường giận dữ lấy giáo đâm vào đùi để chàng tỉnh ra, dời khỏi chỗ ngồi - Vì Trần Hưng Đạo mến trọng chàng trai. Chàng trai mải nghĩ đến việc nước đến nỗi bị giáo đâm chảy máu vẫn không biết đau. - Học sinh kể theo nhóm 3. - Đại diện các nhóm thi kể tòan bộ câu chuyện - Các nhóm thi kể phân vai. - Lớp nhận xét. - 1 Học sinh đọc y/cầu bài tập. - Học sinh làm bài cá nhân. - Một số Học sinh nối tiếp nhau đọc bài viết của mình. - Lớp nhận xét. Rút kinh nghiệm tiết dạy : Tổ trưởng Ban giám hiệu

File đính kèm:

  • doctuan 19(1).doc
Giáo án liên quan