KHOA HỌC :
Tiết 6 : VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I. MỤC TIÊU: Giúp HS:
· Kể tên được các thức ăn có chứa nhiều vitamin ( cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau ), chất khoáng ( thịt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm ) và chất xơ ( các loại rau ).
· Nêu được vai trò của vitamin, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể:
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:Các hình minh họa ở trang 14, 15 SGK. Có thể mang một số thức ăn thật như: Chuối, trứng, cà chua, đỗ, rau cải. Phiếu học tập theo nhóm
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ: + Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
HS 1: Em hãy cho biết những loại thức ăn nào chứa nhiều chất đạm
HS 2: Chất béo có vai trò gì?
3 trang |
Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 5077 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học tiết 6: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC :
Tiết 6 : VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I. MỤC TIÊU: Giúp HS:
Kể tên được các thức ăn có chứa nhiều vitamin ( cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau), chất khoáng ( thịt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm) và chất xơ ( các loại rau ).
Nêu được vai trò của vitamin, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể:
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:Các hình minh họa ở trang 14, 15 SGK. Có thể mang một số thức ăn thật như: Chuối, trứng, cà chua, đỗ, rau cải. Phiếu học tập theo nhóm
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ: + Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
HS 1: Em hãy cho biết những loại thức ăn nào chứa nhiều chất đạm
HS 2: Chất béo có vai trò gì?
+ Nhận xét cho điểm HS.
Giáo viên
Học sinh
2. Bài mới: Giới thiệu bài
HĐ1: Những loại thức ăn chứa nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ
*Tiến hành hoạt động cặp đôi
+ Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan sát các hình minh họa ở trang 14, 15 SGK và nói cho nhau biết tên các thức ăn có chứa nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ.
+ Gợi ý HS có thể hỏi: Bạn thích ăn những món ăn nào chế biến từ thức ăn đó?
+ Yêu cầu HS đổi vai để cả hai cùng được hoạt động. (HS 2 hỏi, HS 1 trả lời.)
+ Gọi 2 đến 3 cặp HS thực hiện hỏi đáp trước lớp.
+Nhận xét,tuyên dương những nhóm nói tốt.
* Hoạt động cả lớp.
+ Hỏi: Em hãy kể tên những thức ăn chứa nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ?
+ GV ghi nhanh tên những loại thức ăn đó lên bảng.
HĐ2: vai trò của vitamin, chất khoáng, chất xơ
- Hoạt động cặp đôi
+ 2 HS thảo luận.
Ví dụ về cách thảo luận.
HS 1: Hình minh họa này vẽ loại thức ăn gì?
HS 2: Hình minh họa này vẽ quả chuối.
HS 1: Bạn thích ăn những món ăn nào chế biến từ chuối?Vì sao?
HS 2: Tớ thích ăn chuối chín, chuối nấu ốc, chuối xào vì nó ngon và bổ.
+ 2 đến 3 cặp HS thực hiện.
* Các thức ăn có chứa nhiều vitamin và chất khoáng: Sữa, phomát, giăm bông, trứng, ..
* Các thức ăn có chứa nhiều chất xơ là: Bắp cải, rau diếp, mướp, đậu đũa
* Thảo luận nhóm lớn.
+ GV chia lớp thành 4 nhóm. Đặt tên cho các nhóm là nhóm vitamin, nhóm chất khoáng, nhóm chất xơ và nước, sau đó phát giấy cho HS.
+ Yêu cầu các nhóm đọc phần Bạn cần biết và trả lời các câu hỏi sau:
Ví dụ về nhóm 1 vi-ta-min:
+ Kể tên một số vitamin mà em biết.
+ Nêu vai trò của các loại vitamin đó.
+ Thức ăn chứa nhiều vitamin có vai trò gì đối với cơ thể?
+ Nếu thiếu vitamin cơ thể sẽ ra sao?
Ví dụ về nhóm 2 chất khoáng.
+ Kể tên một số chất khoáng mà em biết.
+ Nêu vai trò của các loại chất khoáng đó.
+ Nếu thiếu chất khoáng cơ thể sẽ ra sao?
Ví dụ về nhóm 3 chất xơ và nước.
+ Những thức ăn nào có chứa chất xơ?
+ Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể?
+ Sau 7 phút gọi 3 nhóm dán bài của mình lên bảng và 3 nhóm cùng tên bổ sung để có phiếu chính xác.
- Việc 2: GV kết luận và mở rộng
+ HS chia nhóm, nhận tên và thảo luận trong nhóm và ghi kết quả thảo luận ra giấy.
Ví dụ về câu trả lời của nhóm vitamin
* Tên một số loại vitamin là: A, B, C, D.
* Vitamin A giúp sáng mắt, vitamin D giúp xương cứng và cơ thể phát triển,
vitamin C chống chảy máu chân răng, vitamin B kích thích tiêu hóa
+ Thức ăn chứa nhiều vitamin rất cần cho hoạt động sống của cơ thể.
+ Nếu thiếu vitamin cơ thể sẽ bị bệnh.
Chất khoáng, canxi, sắt, phốt pho
* Canxi chống bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ..lớn. Sắt tạo máu .. ...Phốt pho tạo xương cho cơ thể.
* Chất khoáng tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo men tiêu hóa, thúc đẩuy hoạt động sống.
* Nếu thiếu khoáng cơ thể sẽ bị bệnh.
* Là các loại rau, các loại đỗ, các loại khoai.
* Chất xơ đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hóa.
+ HS đọc phiếu và bổ sung cho nhóm bạn.
- Lắng nghe, ghi nhớ
HĐ 3: Nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ.
+ Chia lớp thành nhóm, phát phiếu học tập cho từng nhóm.
+ Yêu cầu: Các em hãy thảo luận đề hoàn thành phiếu học tập.
+ Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu học tập lên bảng và đọc.
- GV tổ chức cho HS trình bày ý kiến
+ HS chia nhóm và nhận phiếu học tập
+ Tiến hành thảo luận theo nội dung phiếu học tập
+ Đại diện của hai nhóm lên bảng trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS tự do phát biểu ý kiến
- Phát biểu đúng: c
- Phát biểu sai: a, b
3/ Củng cố – Dặn dò : + Nếu thiếu chất khoáng cơ thể sẽ ra sao?
+ Thức ăn chứa nhiều vitamin có vai trò gì đối với cơ thể?
- Về xem lại bài- nhận xét tiết học
File đính kèm:
- Vai tro cua vitamin va chat khoang.doc