MÔN: KHOA HỌC
BÀI 4 :CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN,
VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I-MỤC TIÊU:
-Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất bột, vi-ta-min, chất khoáng.
- Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, ngô, sắn
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt ñộng và duy trì nhiệt độ cơ thể.
-GDBVMT: HS biết vận dụng sử dụng thức ăn hàng ngày từ các chất dinh dưỡng.
4 trang |
Chia sẻ: dangnt0491 | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Khoa học bài 4: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, vai trò của chất bột đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ sáu, 31/8/2012
MÔN: KHOA HỌC
BÀI 4 :CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN,
VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I-MỤC TIÊU:
-Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất bột, vi-ta-min, chất khoáng.
- Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, ngô, sắn
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt ñộng và duy trì nhiệt độ cơ thể.
-GDBVMT: HS biết vận dụng sử dụng thức ăn hàng ngày từ các chất dinh dưỡng.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 10,11 SGK, bảng phụ, giấy trắng, viết.
III-KĨ THUẬT DẠY HỌC:
-Kĩ thuật “Mảnh ghép”.
IV-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1/ Bài cũ:
Bài: “Trao đổi chất ở người” (TT)
-Trình bày mối quan hệ của các cơ quan :tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn và bài tiết?
2/ Bài mới:
*Giới thiệu bài:
Bài: “các chất dinh dưỡng có trong thức ăn -Vai trò của chất bột đường.”
*Phát triển:
*Hoạt động 1: Cá nhân.
-Gọi HS kể tên các thức ăn, đồ uống thường dùng vào các bữa: sang, trưa, tối
*Tập phân loại thức ăn.
Cho HS đếm số từ 1 đến 4, chia làm 4 nhóm: nhóm số 1, nhóm số 2, nhóm số 3, nhóm số 4: “Nhóm chuyên sâu”.
-Yêu cầu đọc và lần lượt trả lời câu hòi trong SGK (mục:Quan sát và trả lời).
+Nhóm 1: ghi tên các thức ăn, nước uống có chứa chất bột đường.
+Nhóm 2: ghi tên các thức ăn, nước uống có chứa chất đạm.
+Nhóm 3: ghi tên các thức ăn, nước uống có chứa chất béo.
+Nhóm 4: ghi tên các thức ăn, nước uống có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng.
“Nhóm Mảnh ghép”
-Cho HS phân loại thức ăn theo các chất dinh dưỡng chứa trong mỗi loại thức ăn. Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn còn chứa những chất gì nữa?
Các thành viên của 4 nhóm tách ra: mỗi nhóm mới đều có một thành viên của nhóm cũ. (HS mang các số 1, 2, 3, 4)
*Kết luận:
Người ta có thể phân loại thức ăn theo các cách sau:
-Phân loại theo nguồn gốc, đó là thức ăn động vật hay thức ăn thực vật.
-Phân loại theo lượng các chất dinh dưỡng được chứa nhiều hay ít trong thức ăn đó. Theo cách này có thể chia thức ăn thành 4 nhóm:
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng.
*Hoạt động 2:Tìm hiểu vai trò của chất bột đường
-Nhìn vào hình trang 11, em hãy cho biết thức ăn nào cứa nhiếu bột đường.
-Chất bột đường có vai trò như thế nào?
-Những thức ăn em ăn hàng ngày có chứa chất bột đường là gì? Trong đó những thức ăn nào em thích nhất?
-Nhận xét sau mỗi câu trả lời và kết luận:
+ Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Chất bột đường có nhiều trong gạo, ngô, bột mì, một số loại củ: khoai, sắn, đậu, đường ăn.
*Hoạt động 3:Xác định nguồn gốc của thức ăn chứa nhiều chất bột đường
-Chia nhóm cho HS làm phiếu bài tập (bảng phụ)
Tên thức ăn chứa nhiều chất bột đường và tên loại cây nào?
3/Củng cố- Dặn dò:
-Hỏi: Chất bột đường có vai trò như thế nào?
-GDBVMT: Để có đủ chất dinh dưỡng em phải làm sao?
-Chuẩn bị bài sau: Vai trò của chất đạm và chất béo
-2 HS trả lời:
-Nhờ sự hoạt động phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, và bài tiết mà sự trao đổi chất diễn ra bình thường, cơ thể khoẻ mạnh. Nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết.
-Lắng nghe
- 3-4 HS đứng lên nêu:
+Sáng: uống sữa, ăn cháo,.
+Trưa: uống nước cam, ăn cơm: rau, thịt, cá ,..
+Tối: ăn cơm: tôm, trứng, rau củ,
-Lớp thực hiện theo hướng dẫn của GV
-Đọc thầm và trả lời câu hỏi
Mỗi HS viết vào tờ giấy:
+Nhóm có nguồn gốc từ động vật: thịt gà, sữa bò tươi, cá, thịt lợn, tôm,
+Nhóm có nguồn gốc từ thực vật: rau cải, đậu cô ve, bí đao, lạc, nước cam, cơm,
+N1: cơm, (ngô, khoai,)
+N2: thịt lợn, cá, tôm, thịt gà,
+N3: lạc, sữa bò tươi
+N4: thịt lơn, cá, rau cải, bí đao, đậu cô ve, sữa bò tươi, nước cam,
-Lắng nghe.
-Các nhóm trình bày kết quả thảo luận ở nhóm trước cho các thành viên còn lại biết.
+Nhóm 1: các thức ăn, nước uống có chứa chất bột đường: cơm, (ngô, khoai,)
+Nhóm 2: các thức ăn, nước uống có chứa chất đạm: thịt lợn, cá, tôm, thịt gà,
+Nhóm 3: các thức ăn, nước uống có chứa chất béo: lạc, sữa bò tươi, mỡ, dừa,
+Nhóm 4: các thức ăn, nước uống có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng: thịt lơn, cá, rau cải, bí đao, đậu cô ve, sữa bò tươi, nước cam,
Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn còn chứa những chất xơ và nước.
-Hai nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét -bổ sung.
-Lắng nghe.
-5 HS kể ra: gạo, ngô, bánh quy, bánh mì, mì sợi, chuối, bún, khoai lang, khoai tây.
-Dựa vào mục: “Bạn cần biết” trang 11 để trả lời: Chất bột đường cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của cơ thể.
-5 HS trả lời.
-Lắng nghe.
-Làm việc theo nhóm trên bảng phụ: gạo- cây lúa; ngô- cây ngô; bánh mì- cây lúa mì; khoai lang- cây khoai lang; chuối- cây chuối;
-Hai nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung
-2 HS: chất bột đường cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của cơ thể.
-2 HS nêu: sử dụng thức ăn hàng ngày từ các chất dinh dưỡng.
-Lắng nghe..
File đính kèm:
- Bai soan Khoa hoc.doc