Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Chương trình cả năm - Nguyễn Đình Việt

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1/. Mục đích:

Bồi dưỡng cho học sinh hiểu được nội dung cơ bản lịch sử truyền thống vẻ vang của qu©n ®éi vµ c«ng an nh©n viÖt nam

2/. Yêu cầu:

Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng, đủ nội dung của bài

 

II. TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu:

+ Sách Giáo khoa môn học GDQP, AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.

+ Sách giáo viên GDQP, AN Lớp 10, NXB GD, H. 2008.

 Tài liệu tham khảo:

+ Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND, Hà Nội, 1999.

+ Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.

 

TIẾT HỌC THỨ NHẤT:

I. MỤC TIÊU:

a. Về Kiến thức:

HiÓu ®­îc nh÷ng nÐt chÝnh vÒ lÞch sö cña Qu©n ®éi nh©n d©n ViÖt Nam.

Tõ truyÒn thèng anh hïng cña lùc l­îng vò trang, rót ra ®­îc nÐt c¬ b¶n cña nghÖ thuËt qu©n sù qua mçi giai ®o¹n.

b. Về kỷ năng:

Rèn kỷ năng tư duy logic, suy luận hợp lý và biết nhìn nhận khách quan.

Rèn kỷ năng trình bày vấn đề.

c. Về thái độ:

Cã ý thøc tu d­ìng rÌn luyÖn tèt, s½n sµng tham gia vµo c¸c lùc l­îng vò trang.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC SINH:

 

doc63 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Chương trình cả năm - Nguyễn Đình Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta: - Từ cuối TK III TCN đến nay, dân tộc ta phải tiến hành gần hai mươi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 thế kỉ. - Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lựơc, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc. Bởi vì : + Thời kì nào chúng ta cũng cảnh giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình. + Khi chiến tranh xãy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất. + Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc. Mọi người dân đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên, cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ thù. 4. Cũng cố kiến thức. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam? 5. Dặn dò. TIẾT 3 I. MỤC TIÊU: a. Về Kiến thức: Làm sáng tỏ những truyên thống vẻ vang của dân tộc ta đã dược đút kết từ hàng nghìn năm lịch sử, và sự vận dụng tài tình của Đảng trong những cuộc chiến tranh cận đại. b. Về kỷ năng: Rèn kỷ năng tư duy logic, suy luận hợp lý và có cái nhìn chân chính về khoa học lịch sử. Rèn kỷ năng trình bày vấn đề. c. Về thái độ: Biết tự hào, tôn trọng những giá trị lịch sử của dân tộc.Biết bên vực cho lý tưởng cách mang của dân tộc. Biết bảo tồn, kế thừa và vận dụng hợp lý vào thực tiển cuộc sống. II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC SINH: Phải nghiêm túc trong giờ học, chú ý lắng nghe bài giảng của giáo viên, tích cực phát biểu ý kiến, quan điểm của cá nhân. Nghiên cứu tài liệu ở nhà, hỏi những người lớn tuổi để làm phong phú thêm kiến thức bài học. III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Chuẩn bị của học sinh : Bút, vở ghi chép bài đầy đủ. 2. Chuẩn bị của giáo viên : Giáo án, SGK một số tài liệu tham khảo. IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra thái độ ghi chép của học sinh. Hoạt động dạy và học Nội dung bài học Hoạt động 1 GV giảng thêm: Riêng đối với 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ không thể xét về số lượng mà xét về phương diện vũ khí tối tân phục vụ trên chiến trường. GV: Giảng bài cho học sinh như nội dung bài học. HS: Chú ý lắng nghe và ghi chép đầy đủ ý của giáo viên. Gv: Sự thông minh sáng tạo của ta thể hiện như thế nào trong những cuộc chiến tranh chống giặc giữ nước của dân tộc ta? Yêu cầu HS phân tích. HS: Vận dụng kiến thức đã hcọ để phân tích câu hỏi và trả lời GV. GV: Nhận xét đánh giá phần trả lời học sinh. Từ đó hướng học sinh vào nội dung bài học. HS: Nghe giảng. Haot động 2 2. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều - Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, bởi vì các cuộc chiến tranh xãy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn nhiều lần: + Cuộc kháng chiến chống Tống : Ta có 10 vạn, địch có 30 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên : Ta có 20 - 30 vạn, địch có 50 -60 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Ta có 10 vạn, địch có 29 vạn. + Cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ quân địch đều lớn hơn ta nhiều lần. - Các cuộc chiến tranh, rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do là : + Chúng ta biết lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tòan dân đánh giặc giữ nước. + Lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều là một tất yếu, trở thành truyền thống trong đấu tranh giữ nước của dân tộc ta. 3. Cả nước chung sức đánh giặc, tiến hành chiến tranh tòan dân, tòan diện Để chiến thắng giặc ngọai xâm có lực lượng vật chất lớn hơn ta nhiều lần, nhân dân Việt Nam phải đòan kết dân tộc thành một khối. Đòan kết tòan dân sẽ tạo thành nguồn sức mạnh lớn lao của dân tộc. Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện tòan dân đánh giặc, đánh giặc tòan diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta. - Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, chủ yếu vì “ bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”. - Nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì “ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”, “ nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”. - Chúng ta thắng thực dân Pháp, đế quốc Mĩ chủ yếu bởi vì, “quân, dân nhất trí, mọi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, cả nước là một chiến trường giết giặc”. “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì đứng lên đánh Pháp cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc thuổng gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”. 4. Thắng giặc bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo. Dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng giặc ngọai xâm không chỉ bằng tinh thần dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc, mà còn bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo. -Trí thông minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta thông qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy những cái ta có để tạo nên sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như : + Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. + Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông. + Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay. + Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh họat. - Nghệ thuật quân sự Việt Nam là Nghệ thuật quân sự của Chiến tanh nhân dân Việt Nam, Nghệ thuật quân sự tòan dân đánh giặc. - Trí thông minh sáng tạo, Nghệ thuật quân sự độc đáo được thể hiện trong lịch sử đánh giặc của dân tộc. Tiêu biểu như : + Lý Thường Kiệt : Tiến công trước, phòng ngự vững chắc, chủ động phản công đúng lúc : “Tiên phát chế nhân”. + Trần Quốc Tuấn : Biết chế ngự sức mạnh kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi : “Dĩ đõan chế trường”. + Lê Lợi : Đánh lâu dài, tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi : “Lấy yếu chống mạnh”. + Quang Trung : Biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều hướng khiến 29 vạn quân Thanh không kịp trở tay. + Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ dưới sự lãnh đạo của Đảng : * Tổ chức Lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt cho tòan dân đánh giặc, đánh giặc bằng mọi phương tiện và hình thức. * Kết hợp đánh địch trên các mặt trn, quân sự, chính trị, kinh tế, binh vận. * Kết hợp đánh du kích và đánh chính quy tác chiến của Lực lượng vũ trang địa phương và các binh đòan chủ lực. Đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược : rừng núi, đồng bằng và đô thị. * Tạo ra hình thái chiến tranh cái răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, luôn bị động đối phó với cách đánh của ta. Chúng phải thua. 4. Cũng cố kiến thức. Vì sao nói Nghệ thuật quân sự Việt Nam là Nghệ thuật quân sự của Chiến tanh nhân dân Việt Nam, Nghệ thuật quân sự tòan dân đánh giặc ? 5. Chuyển tiết. TIẾT 4 I. MỤC TIÊU: a. Về Kiến thức: Làm sáng tỏ những truyên thống vẻ vang của dân tộc ta đã dược đút kết từ hàng nghìn năm lịch sử, và sự vận dụng tài tình của Đảng trong 2 cuộc chiến tranh cận đại. b. Về kỷ năng: Rèn kỷ năng tư duy logic, suy luận hợp lý và có cái nhìn chân chính về khoa học lịch sử. Rèn kỷ năng trình bày vấn đề. c. Về thái độ: Biết tự hào, tôn trọng những giá trị lịch sử của dân tộc.Biết bên vực cho lý tưởng cách mang của dân tộc. Biết bảo tồn, kế thừa và vận dụng hợp lý vào thực tiển cuộc sống. II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC SINH: Phải nghiêm túc trong giờ học, chú ý lắng nghe bài giảng của giáo viên, tích cực phát biểu ý kiến, quan điểm của cá nhân. Nghiên cứu tài liệu ở nhà, hỏi những người lớn tuổi để làm phong phú thêm kiến thức bài học. III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. Chuẩn bị của học sinh : Bút, vở ghi chép bài đầy đủ. 2. Chuẩn bị của giáo viên : Giáo án, SGK một số tài liệu tham khảo. IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra thái độ ghi chép của học sinh. 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học Nội dung bài học Hoạt động 1 GV: Trong 2 cuộc chiến tranh cận đại gần đây, ngoài sức mạnh nội lực ta đã tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế và nhân dân tiến bộ tr6n thế giới như thê nào? HS: Liên hệ kiến thức củ và hiểu biết cá nhân để làm phong phú thêm cho bài học. GV: Giảng cho HS như nội dung đã soạn. HS: Chú ý nghe GV giảng tự mình phát hiện kiến thức xây dựng bài học. Hoạt động 2 5. Đoàn kết quốc tế. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn luôn có sự đòan kết giữa các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên Thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn. - Chúng ta đòan kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước trên thế giới. - Mục đích đòan kết, vì Độc lập Dân tộc của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thng trị của kẻ thù xâm lược. - Đòan kết quốc tế được biểu hiện trong lịch sử : + Trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, có sự hổ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia ở phía Nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân của Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên. + Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, ND ta đã được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao. 6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta đã đứng lên lật đỗ ách thống trị của chế độ phong kiến, thực dân: Cách mạng tháng Tám thành công, đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, giành lại độc lập, thống nhất đất nước, đưa cả nước lên CNXH. - Trong giai đọan cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH và bảo vệ Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 4. Cũng cố kiến thức. Phân tích vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

File đính kèm:

  • docGiao_an_QP_-_AN_10_tron_bo.doc