Giáo án Giáo dục công dân lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 35

 A. Mục tiêu cần đạt:

- Giúp HS hiểu biết những biểu hiện của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể.

- ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể.

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn và chăm sóc sức khoẻ bản thân.

- Biết vận động mọi người cùng tham gia và hưởng ứng phong trào thể dục, thể thao.

B. Chuẩn bị.

- SGK, SGV, tài liệu.

- Tranh ảnh bài 6 ttrong bộ tranh GDCD; giấy khổ A3 + bút dạ; Báo sức khoẻ và đời sống; tục ngữ ca dao Việt Nam nói về sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ.

- Mỏy chiếu

 

doc97 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 35, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Hoạt động dạy học. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tầm quan trọng của hệ thống giao thông. ? Hãy nêu tầm quan trọng của hệ thống giao thông? ? Kể tên các loại giao thông? Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của hệ thống giao thông đường bộ. ? Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm các loại đường gì? ? Nhận xét cuả em về chất lượng các đường giao thông? ? Tình hình các phương tiện GT trong các năm gàn đây như thế nào? ? Có mấy tuyến đường sắt chính? ? Nêu đặc điểm đường sông nước ta? I. Tầm quan trọng của hệ thống giao thông. - Giao thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, là điều kiện quan trọng để nâng cao cuộc sống của mọi người. Giao thông vận tải có quan hệ chặt chẽ đến mọi mặt của đời sống, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Hệ thống giao thông vận tải bao gồm: giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không. II. Đặc điểm của hệ thống giao thông nước ta. 1. Đặc điểm hệ thống giao thông đường bộ. - Mạng lưới giao thông đường bộ nước ta tính đến năm 2000 có tổng chiều dài là 210.447, được chia thành: + Quốc lộ: 15.360 km + Đường tỉnh: 17.450 km. + Đường giao thông nông thôn( đường huyện, đường xã): 169.005 km. + Đường đô thị: 3.211 km. + Đường chuyên dùng: 5.451 km. - Chất lượng đường: mặc dù đã được nâng cấp nhiều song nhiều đường con xấu và hẹp. Hệ thống đường con nhiều bất cập, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đi lại và công cuộc xây dựng đất nước. - Phương tiện giao thông tăng nhanh-> đường sát chưa đáp ứng được yêu cầu vận tải. 2. Đặc điểm của GT đường sắt. - Tổng chiều dài: 3. 142 km chạy qua 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Có 6 tuyến chính: Hà Nội- Hải Phòng; Hà Nội- Thành phố Hồ Chí Minh; Hà Nội- Lào Cai; Hà Nội- Thái Nguyên; Hà Nội- Lạng Sơn và Kép- Quảng Ninh. - Nhìn chung thiết bị, đầu máy, toa xe...đã xuống cấp. 3. Đặc điểm hệ thống giao thông đường sông. - Có trên 41.900 km sông, kênh, rạch đang khai thác và quản lí 8.036 km. + Sông ở miền Bắc dài rộng, phân thành mùa nước to và mùa nước thấp. + Sông Miền Trung: nhỏ, ngắn, độ dốc lớn, mùa mưa nước chảy xiết, mùa cạn khô kiệt, bị ảnh hưởng nhiều của thuỷ triều. + Sông ở miền Nam: kênh rạch chằng chịt, nước đầy quanh năm, giao thông đường thuỷ thuận tiện. - Vận tải đường sông phát triển, chue yếu là phương tiện tư nhân. - Nhìn chung GTVT đường sông vẫn bị hạn chế do luồng lạch thường xuyên bị sa bồi, thiếu thiết bị dẫn luồng; các cảng sông nhỏ, năng lực thấp, đa số các cảng chưa có nối kết liên hoàn với mạng luới GT quốc gia. E. Hướng dẫn học sinh học bài. - Tìm đọc Pháp luật ATGT. Ngày soạn: 14 tháng 05 năm 2013 Ngày giảng: Lớp 6D Tiết 2 ngày 16 tháng 05 năm 2013 Lớp 6C Tiết 4 ngày 21 tháng 05 năm 2013 Tiết 34. Thực hành ngoại khoá các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học. A. Mục tiêu cần đạt: - Tiếp tục cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, vững chắc của PLTTATGT. - Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành PLTTATGT để đảm bảo an toàn cao nhất khi tham gia giao thông. - Động viên HS tích cực tuyên truyền PLTTATGT, tham gia các hoạt động giữ gìn trật tự an toàn giao thông trong cộng đồng. B. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu GDPL về TTATGT. 2. Học sinh: Tìm đọc tài liệu về TTAT GT. C. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu tầm quan trọng của hệ thống giao thông nước ta? ? Nêu đặc điểm của giao thông đường bộ và đường sắt nước ta? D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: 1. Giới thiệu bài: Để năm sđược tình hình tai nạn giao thông, và một số quy định cơ bản về an toàn giao thông đường bộ... 2. Hoạt động dạy học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình tại nạn giao thông. ? Nhận xét của em về tình hình tai nạn giao thông? ? Chỉ rõ nguyên nhân gây tai nạn? 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu một số quy định về an toàn giao thông đường bộ. ? Hãy cho biết những quy định đối với người điều khiển và ngồi trên xe đạp? ? Trình bày hiểu biết của em về quy định đối với người đi bộ? ? Trong hệ thống báo hiệu đường bộ có mấy loại biển báo? Đó là những loại biển báo nào? ? Mỗi loại biển báo có ý nghĩa gì? Ở địa pương em cú những loại đường giao thụng nào? -Ở tỉnh Bắc Ninh? - Ở huyện Tiờn Du? - Ở xó Liờn Bóo? I. Tình hình tai nạn giao thông. - Tình hình GT ngày càng gia tăng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Hàng năm tai nạn giao thông làm chết và bị thương hàng vạn ngườivà thiệt hại hàng chục tỷ đồng. Năm Số vụ Người chết Bị thương 1995 15.999 5.728 17.167 1996 19.638 5.932 21.718 1997 19.998 6.152 22.071 1998 20.753 6.394 22.898 1999 21.538 7.095 24.179 2000 23.327 7.924 25.693 - Trong số vụ tai nạn trên thì giao thông đường bộ chiếm trên 90%. Hàng năm có hàng trăm vụ liên quan đến học sinh, làm chết và bị thương hàng trăm em. - Gần 80% nguyên nhân xẩy ra tai nạn là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng các qui định về ATGT. + Người điều khiển xe cơ giới: không làm chủ tốc độ, vi phạm tốc độ, lấn đường, vi phạm qui định về chở hành khách, chở hàng, uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện. + Người đi xe đạp: do phóng bừa, đi hàng ba, hàng tư, rẽ bất ngờ trước đàu xe không làm tín hiệu, lao xe từ trong nhà, trong ngõ ra đường chính, đi sai phần đường qui định, trẻ em đi xe đạp người lớn. + Người đi bộ: đi không đúng phần đường qui định, chạy qua đường không chú ý quan sát, nhảy hoặc bám vào tàu xe đang chạy, đã bóng, đùa nghịch dưới lòng đường, băng qua đường sắt không quan sát. II. Một số quy định về an toàn giao thông đường bộ. 1. Người điều khiển và ngồi trên xe đạp. - Người điều khiển xe đạp chỉ được chở tối đa 01 người lớn và 01 trẻ em dưới 7 tuổi; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở 02 người lớn. - Cấm người điều khiển xe đạp có những hành vi sau đây: + Đi xe dàn hành ngang. + Đi xe lạng lách, đánh võng. + Đi xe vào phần đường dành riêng cho người đi bộ và phương tiện khác... 2. Người đi bộ: - Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. - Nơi không có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn., nhường đường cho phương tiện giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. 3. Hệ thống báo hiệu đường bộ: a. Biển báo hiệ giao thông gồm 5 nhóm, ý nghĩa của từng nhóm như sau: - Biến báo cấm biểu thị các điều cấm. - Biển báo nguy hiểm để cảnh báo những điều nguy hiểm có thể xảy ra. - Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành. - Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn đường đi hoặc những điều cần biết. - Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. b. Đèn tín hiệu giao thông có 3 màu: - Tín hiệu xanh là được đi. - Tín hiệu đỏ là cấm đi. - Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp. - Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý. III. Hệ thống đường giao thụng ở địa phương. -Ở tỉnh Bắc Ninh - Ở huyện Tiờn Du - Ở xó Liờn Bóo E. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Tham khảo thêm tài liệu về LLGT. - Xem lại bài 12-> 18, chuẩn bị cho tiết ôn tập học kì II. Ngày soạn: 01 tháng 02 năm 2013 Ngày giảng: Lớp 6D Tiết 4 ngày 05 tháng 03 năm 2013 Lớp 6C Tiết 2 ngày 15 tháng 03 năm 2013 Tiết 35 Kiểm tra học kì II A. Mục tiêu cần đạt: Qua bài kiểm tra nhằm: - Củng cố, khắc sâu kiến thức về các chuẩn mực đạo đức đã học. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống đạo đức cụ thể. - Kiểm tra, đánh giá được học lực của các em trong học kì II. B. Chuẩn bị: - Kiến thức: Công ước LHQ về quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thức: Công ước LHQ về quyền trẻ em; thực hiện trật tự an toàn giao thông; quyền và nghĩa vụ học tập. - Làm đề. C. Nội dung tiến hành. I. Đề ra: Câu I: Khoanh chữ cái đứng đầu đáp án em cho là đúng. 1. Thế nào là nhóm quyền phát triển của trẻ em? A. Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại. B. Là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như được học tập, được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ... C. Là những quyền được sống và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại như được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ. D. Là quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình. 2. Biển báo giao thông có mấy loại? A. Một. C. Ba. B. Hai. D. Năm. 3. Việc học tập đối với mỗi người là vô cùng quan trọng. Có học tập, chúng ta mới có kiến thức, có hiểu biết, được phát triển toàn diện, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. A. Đúng. B. Sai. Câu II: Hãy nêu 4 biểu hiện vi phạm quyền trẻ em mà em biết. Theo em, cần phải làm gì để hạn chế những biểu hiện đó? Câu III: Mô tả biển báo cấm và biến báo nguy hiểm. Câu IV: Kể một tấm gương vượt khó vươn lên học tập. II. Đáp án: Câu I (1,5 điểm) Câu 1: B; Câu 2: D; Câu 3: A. Câu II (2 điểm) - Nêu các biểu hiện vi phạm quyền trẻ em: + Đánh đập trẻ em. + Lôi kéo trẻ em vào con đường nghiện hút. + Bắt trẻ em làm những công việc nặng nhọc, không cho đi học. + Lợi dụng trẻ em để buôn bán ma tuý. - Giải pháp: + Tuyên truyền pháp luật về quyền trẻ em. + Thực hiện nghiêm túc quyền trẻ em. + Phê phán, lên án, tố cáo những hành vi sai trái vi phạm quyền trẻ em. Câu III (2 điểm) Mô tả biển báo: - Biển báo cấm: Hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen thể hiện các điều cấm. - Biển báo nguy hiểm: Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ màu đen báo hiệu điều nguy hiểm. Câu IV (4 điểm) Kể lại một tấm gương vượt khó vươn lên học tập. * Hình thức: trình bày đẹp, cẩn thận, diễn đạt trôi chảy...(0,5 điểm)

File đính kèm:

  • docgiao an GDCD lop 6.doc