1.- Về kiến thức : Giúp HS hiểu CD được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí. Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong các lĩnh vực
2.- Về kỹ năng : Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế. Cho được ví dụ chứng minh CD đều bình đẳng trong việc việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo quy định pháp luật
3.- Về thái độ : Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho CD bình đẳng trước PL, có ý thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của CD trong các lĩnh vực KT,CT,VH, XH. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp phápcủa người khác, của XH
14 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 - Chương 2: Pháp luật với sự bình đẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 PHÁP LUẬT VỚI SỰ BÌNH ĐẲNGBÀI 3 : CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT (4tiết)1.- Về kiến thức : Giúp HS hiểu CD được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí. Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong các lĩnh vực2.- Về kỹ năng : Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế. Cho được ví dụ chứng minh CD đều bình đẳng trong việc việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo quy định pháp luật3.- Về thái độ : Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo đảm cho CD bình đẳng trước PL, có ý thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của CD trong các lĩnh vực KT,CT,VH, XH. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp phápcủa người khác, của XHNỘI DUNG BÀI HỌCI.- Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụII.- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp líIII.- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luậtBình đẳng trước pháp luật nghĩa là gì?Quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội I.- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hôi theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dânMọi công dân được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt,nam nữ, giàu nghèo, tôn giáoCụ thểNghĩa vụ: bảo vệ Tổ quốc, LĐ công ích, đóng thuếQuyền : bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do cơ bản và quyền dân sự, chính trị khácNhà nước tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Ngoài ra Nhà nước còn xữ lí nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dânHiến pháp và pháp luật Cơ sở pháp lí bảo đảm cho CD bình đẳng về quyền và nghĩa vụNhà nước có vai trò gì trong việc bảo đảm cho CD thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách bình đẳngII.- Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí * Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí bằng các chế tài theo quy địnhcủa pháp luật. * Đây là cơ sở để pháp luật bảo vệ được các quan hệ XH mà nó điều chỉnh, đem lại sự ổn định và phát triển cho XH.Áp dụng trách nghiệm pháp lí không chỉ có tác dụng trừng phạtmà còn có tác dụng răn đe những người khác, giáo dục họ và mọi công dân có ý thức tôn trọng và thực hiện PL nghiêm minh, từng bước loại trừ hiện tượng vi phạm PL ra khỏi đời sống XH, góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng văn minh, giàu đẹp hơn.3.- Nguyên tắc bảo đảm mọi CD bình đẳng về trách nhiệm pháp líTruy cứu trách nghiệm pháp lí đối với chủ thể có hành vi vi phạm được quy định trong pháp luật và chỉ trong giới hạn mà pháp luậtquy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.b. Truy cứu trách nhiệm phải kịp thời, chính xác, công bằng, hợp lí.c. Bình đẳng trước tòaNhà nước tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống PL phù hợp với từng thời kỳ nhất định, làm cơ sở pháp li cho việc xữ lí mọi hành vi xâm hại quyền và lợi ích của công dân của Nhà nướcIII.- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luậtNgoài ra Nhà nước còn xữ lí nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dânBài Tập1 Trong lớp học của em, có bạn được miễn hoặc giảm học phí so với các bạn khác; có bạn được lãnh học bổng, còn các bạn khác thì không; có bạn được tuyển thẳng vào đại học, còn các bạn khác phải dự thi; các bạn nam đủ 18 tuổi thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự, còn các bạn nữ không phải thực hiện nghĩa vụ này Theo em, những ví dụ trên đây có được coi là bình đẳng không? Vì sao?Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.Bài Tập2Nhà nước quy định điểm ưu tiên cho các thí sinh thuộc người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ trong kì thi đại học cao đẳng. Theo em, điều đó có ảnh hưởng tới nguyên tắc mọi công dân được đối xử bình đẳng về quyền và cơ hội học tập không? Quy định của Nhà nước điểm ưu tiên điểm theo nhóm ưu tiên 1 – ưu tiên 2 (điều kiện KT, gia đình có công với đất nước, anh hùnglực lượng vũ trang) và ưu tiên theo khu vực (dân tộc í người, những vùng có KT đặc biệt khó khăn)Như vậy NN quy định điểm ưu tiêncho các thí sinh thuộc người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ trong kỳ thi đại học cao đẳng không những không ảnh hưỡngtới nguyên tắc mọi CD được đối xữ bình đẳng về quyền và cơ hộihọc tập mà còn bảo đảm cho CD hưởng quyền và cơ hôi đóBài Tập3Anh A 26 tuổi, phạm tội giết, bị tòa án tuyên phạt 30 năm tù giam.Cậu B 15 tuổi, phạm tội giết, bị tòa án tuyên phạt 15 năm tù giam. Câu hỏi: Trường hợp của anh A và cậu B có bị coi là bất bình đẳng về trách nghiệm pháp lí không? Vì sao?KhôngVì khi công dân vi phạm pháp luật, họ đều đuợc xem xét về độ tuổi, trạg thái, tâm lí, lỗi, động cơ, mục đích, hậu quả, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.Điều này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt NamCHÚC CÁC EM HỌC TỐT
File đính kèm:
- bai 3 Cong dan binh dang truoc phap luatppt.ppt