Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 - Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học - Năm học 2011-2012

- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của Triết học

- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

- Nêu được của nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

2. Về kĩ năng:

- Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hay phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hàng ngày

3. Về thái độ:

- Có ý thức trau dồi thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về thế giới quan, thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm

- Kĩ năng giải quyết vấn đề về tình huống

- Kĩ năng tư duy phê phán những quan niệm duy tâm của thế giới quan duy tâm

 

doc3 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 - Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: Ngày soạn: 10/8/2011 Tiết PPCT: Ngày dạy: 16/8/2011 Lớp dạy: 10A1-A3, B1-B8 PHẦN THỨ NHẤT CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC BÀI 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết: 1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức: - Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của Triết học - Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình. - Nêu được của nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 2. Về kĩ năng: - Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hay phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hàng ngày 3. Về thái độ: - Có ý thức trau dồi thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về thế giới quan, thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm - Kĩ năng giải quyết vấn đề về tình huống - Kĩ năng tư duy phê phán những quan niệm duy tâm của thế giới quan duy tâm III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kể chuyện IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sgk, sgv Giáo dục công dân lớp 10, sách chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống - Sơ đồ về vấn đề cơ bản của triết học. - Các câu chuyện liên quan đến kiến thức bài học V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (1’) Giới thiệu khái quát chương trình và nhắc học sinh chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập. 2. Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức chúng ta cần có TGQ KH và PPL KH hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp cung cấp cho chúng ta những tri thức ấy. Triết học ra đời từ thời cổ đại, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học Mác – Lênin là giai đoạn phát triển cao – tiêu biểu cho riết học với tư cách là một môn khoa học. 3. Hoạt động dạy và học: Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp học sinh hiểu được vai trò TGQ và PPL của triết học. “Ở cấp II, môn GDCD đã giúp em tìm hiểu về những vấn đề gì?” GV: Ở cấp II, môn GDCD đã giúp các em tìm hiểu những mối quan hệ giữa chính mình với mình, giữa bản thân với người khác, với công việc, với môi trường sống, với nhà nước, với dân tộc, tổ quốc, với nhân loạiVà để giải quyết những mối quan hệ này phải phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Thế giới quan: Quan niệm của chúng ta về các sự việc - PPluận: Cách giải quyết của ta về các mối quan hệ H: Em hãy lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của một số môn khoa học mà em biết? HS: Trả lời Toán học: Đại số, hình học. Vật lý: Sự vận động của các phân tử. Địa lý: ĐKTN, KTXH HS: Cả lớp nhận xét GV: Kết luận Mỗi môn khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu những quy luật riêng. Một lĩnh vực cụ thể nào đó. GV: Để nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại đã xây dựng nên nhiều môn khoa học, triết học là một trong những môn khoa học ấy. Quy luật của triết học được khái quát từ các quy luật kh cụ thể, nhưng bao quát hơn là những vđ chung nhất,. phổ biến nhất của tg. H: Triết học là gì? HS : trả lời GV : Giảng giải : triết học chi phối các môn khoa học cụ thể nên nó trở thành TGQ, PPL của KH. Do đối tượng nghiên cứu của triểt học là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xh và con người nên triết học có vai trò là : Thế giới quan và phương pháp luận a. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học - Khái niệm triết học: TH là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về tg và vị trí của con người trong thế giới đó. - Vai trò cuả triết học: TH có vai trò là TGQ, PPL chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người. GV :Chuyển ý : Vậy thế giới quan là gì? TGQ DV khác TGQ DT như thế nào? Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp hs tìm hiểu về TGQ. GV: giảng giải: Theo cách hiểu thông thường TGQ là quan niệm của con người về thế giới. Những quan niệm này luôn luôn phát triển thể hiện sự hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về thế giới xung quanh, từ thế giới quan thần thoại đến tgq triết học. GV: Cho hs đọc truyện thần thoại “ Thần trụ trời”. H: Em có nhận xét gì về thế giới quan của người nguyên thuỷ? Hs: trả lời. GV : Nhận xét Thế giới quan của người nguyên thuỷ : Dựa vào các yếu tố cảm xúc và lý trí, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thực và cái ảo, thần và người Trong suốt chiều dài lịch sử của nhân loại con người cần phải có quan điểm đúng đắn về thế giới quan cho các hoạt động của họ. Dựa vào tri thức của các ngành khoa học cụ thể, triết học diễn tả tgq của con người dưới dạng một hệ thống các phạm trù, quy luật chung nhất giúp con người trong nhận thức lý luận và h đ thực tiễn. H : Thế giới quan là gì ? HS : Trả lời GV giảng giải : Tuy nhiên thế giới quan của con người không phải lúc nào cũng đồng nhất với nhau, mà trong triết học có 2 quan điểm đối lập nhau, đó là tgqdv và tgqdt b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống. Giáo viên đưa ra sơ đồ về vấn đề cơ bản của triết học: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Mặt thứ nhất Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan hay không? Con người không nhận thức được thế giới Con người có thể nhận thức được thế giới VC có trước, YT có sau, VC quyết định YT YT có trước, VC có sau, YT quyết định VC Thế giới quan duy tâm Thế giới quan duy vật GV: Kết luận: Thực tế khẳng định rằng TGQ DV có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người đối với giới tự nhiên và sự tiến bộ xã hội. Ngược lại TGQ DT thường là chỗ dựa về lí luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển xã hội. Củng cố: GV: Cho hs làm bài tập 1, 2 SGK. Hướng dẫn học tập ở nhà: HS về nhà làm các bài tập 1,2,3,4 vào vở. Đọc trước bài 1 tiết 2.

File đính kèm:

  • docgiao an.doc