Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình huống truyện trong phần đặt vấn đề.
*) Mục tiêu:
- Giúp học sinh khai thác thông tin trong phần đặt vấn đề, từ đó rút ra nội dung bài học.
*) Cách tiến hành:
- Giáo viên cho học sinh đọc hai tình huống (SGK – 40, 41)
- Giáo viên chia thành 3 nhóm thảo luận:
- Giáo viên gợi ý cho học sinh trao đổi các nội dung sau:
*) Nhóm 1:
? Những sai lầm của T và K, M và H trong 2 câu chuyện trên? HạIu quả?
* Trường hợp T và K:
- T học hết lớp 10 (chưa đủ tuổi) đã kết hôn.
- Bố mệ T ham giàu, ép T lấy chồng mà không có tình yêu.
- Chồng T là thanh niên lười biếng, ham chơi, rượu chè
HạIu quả: + T làm lụng vất vả, buồn phiền vì chồng nên gầy yếu.
+ K bỏ nhà đi chơi, không quan tâm tới vợ con.
* Trường hợp M và H:
- M là cô gái đảm đang, hay làm.
- H chàng trai thợ mộc yêu M
- Vì nể sợ người yêu giận, M quan hệ và có thai
- H dao động, chốn tránh trách nhiệm
- Gia đình H phản đối không chấp nhạin M
HạIu quả:
+ M sinh con gái và vất vả đến kiệt sức để nuôi con.
+ Cha mẹ M hắt hủi, xóm giềng, bạn bè chê cườA.
*) Nhóm 2:
? Em suy nghĩ gì về hôn nhân trong các trường hợp trên?
*) Nhóm 3:
? Em thấy cần rút ra bài học gì cho bản thân?
* Giáo viên hướng học sinh: Kết hôn chưa đủ tuổi gọi là tảo hôn.
- Giáo viên kết luận phần thảo luận
+ Ở lớp 8 chúng ta đã học bài "Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình". Qua đó học sinh được trang bị về những vấn đề cơ bản về hôn nhân, gia đình.
+ Ở bài này đối với lớp 9 chúng ta cần được giáo dục tiền hôn nhân, trang bị cho các em những kinh nghiệm, cách ứng xử đúng đắn trước vấn đề tình yêu và hôn nhân gia đình đặt ra trước các em.
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận hiểu khái niệm đúng đắn về tình yêu và hôn nhân.
+ Học sinh làm việc cá nhân.
+ Cả lớp trao đổA.
? Cơ sở của tình yêu chân chính?
? Những sai trái thường gặp trong tình yêu?
? Em hãy lấy một vài ví dụ thực tế trong cuộc
sống mà em biết được( Học sinh trả lời)
*) Kết luận: Những sai trái này có xu hướng gia tăng, thể hiện của lối sống thấp hèn, thực dụng, sống gấp của thanh niên trong thời đại hiện nay.
Giáo viên giải thích: Tình yêu chân chính hôn nhân và cuộc sống gia đình đẹp đẽ, ngược lại hôn nhân không có tình yêu chân chính sẽ dễ gây ra tan vỡ gia đình và hạiu quả trực tiếp là con cáA.
GV: Từ phần thảo luận trên trao đổi, rút ra nội dung bài học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học:
*) Mục tiêu:
- Hình thành khái niệm và các ý nghĩa của tình yêu chân chính trong hôn nhân.
- Tìm hiểu luật hôn nhân và gia đình.
*) Cách tiến hành:
- Theo nội dung SGK giáo viên vấn đáp, giảng bình và cho học sinh thảo luận nhóm.
? Hôn nhân là gì?
? Ý nghĩa của tình yêu chân chính đối với hôn nhân.
Giáo viên giải thích, lấy ví dụ thế nào là tự nguyện, bình đẳng. Được pháp luật thừa nhạin có nghĩa là thủ tục đăng kí kết hôn tại uỷ ban nhân dân xã (luật hôn nhân - gia đình)
(HẾT TIẾT 1, CHUYỂN SANG TIẾT 2)
58 trang |
Chia sẻ: thuongdt2498 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Khối 9 - Học kì II - Năm học 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biết tuyên truyền giúp đỡ những người xung quanh sống có đạo đức có văn hoá và thực thiện tốt pháp luật.
3. Thái độ:
- Phát triển những tình cảm lành mạnh đối với mọi người xung quanh, trước hết đối với những người trong gia đình, thày cô và bạn bè.
- Có ý chí và nghị lực hoài bão tu dưỡng để trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội.
B. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của thầy:
- Sưu tầm tư liệu tài liệu về tấm gương của danh nhân của đất nước, của địa phương. Những tấm gương của người tốt, việc tốt của trường, địa phương
2. Chuẩn bị của trò:
- Sưu tầm tư liệu, tài liệu về tấm gương tiêu biểu giới thiệu trên các thông tin đại chúng.
C. phương pháp:
- Phân tích, vấn đáp, giảng bình, liên hệ thực tế, thảo luận nhóm và hoạt động cá nhân.
D. Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số:......................................
2. Kiểm tra bài cũ:
? Bảo vệ tổ quốc là gì? vì sao phải bảo vệ tổ quốc
3. Bài mới:
a) Giới thiệu bài mới:
- Giáo viên đưa ra các hành vi sau:
+ Chào hỏi, lê phép với thày cô
+ Đỡ một em bé đứng dậy
+ Chăm sóc bố mẹ khi ốm đau
+ Anh em tranh chấp tài sản kế thừa
+ Bố mẹ kinh doanh trốn thuế
? Hỏi: Những hành vi trên đã thực hiện tốt, chưa tốt về những chuẩn mực nào
- Giáo viên chốt lại: Thanh niên phải sống có đạo đức và tuân theo pháp luật....
b) Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
*) Hoạt động 1: Đặt vấn đề
* MT:
- Qua phần đặt vấn đề GV giúp HS rút ra nội dung bài học.
* CTH:
- Giáo viên cử hai nhóm học sinh có giọng đọc tốt ( 1nam, 1 nữ) đọc lại chuyện kể về "Nguyễn Hải Thoại".
? Những chi tiết nào thể hiện Nguyễn Hải Thoại là người sống có đạo đức?
- Biết tự trọng, tự tin, tự lập, có tâm, trung thực
- Chăm no đời sống, vật chất, tinh thần cho mọi người: ăn, ở, học hành, vui chơi, thể thao, văn hoá, văn nghệ
- Trách nhiện năng động, sáng tạo: (Bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ, kiến thức, mở rộng sản xuất)
- Nâng cao uy tín của đơn vị, công ty.
? Những biểu hiện nào chứng tỏ Nguyễn Hải Thoại là người sống và làm việc theo pháp luật?
- Làm theo pháp luật.
- Giáo dục cho mọi người ý thức pháp luật và kỷ luật lao động.
- Mở rộng sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định nộp thuế, đóng bảo hiểm xã hội.
- Luôn luôn phản đối, đáu tranh với những hiện tượng làm ăn phi pháp, tiêu cực, tham nhũng, chốn thuế, đánh cắp, đánh tráo...
? Động cơ nào thôi thúc anh làm được việc đó? Động cơ đó thể hiện phẩm chất gì của anh?
- Động cơ thúc đẩy anh là: "Xây dựng công ty ngang tầm với sự nghiệp đổi mới của đất nước".
- Động cơ đó thể hiện đức tính của anh là: "Sống có đạo đức và làm theo hiến pháp, pháp luật".
? Việc làm của anh đã đem lại lợi ích gì cho bản thân, mọi người và xã hội.
- Bản thân đạt danh hiệu: "Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới".
- Công ty là đơn vị tiêu biểu của ngành xây dựng.
- Uy tín của công ty giúp cho nhà nước ta mở rộng quan hệ với các nước khác, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng đất nước đi nên CNXH.
* Kết luận:
Sống và làm việc như anh Nguyễn Hải Thoại là cống hiến cho mọi người, là trung tâm đoàn kết, phát huy sức mạnh trí tuệ của giai cấp, cống hiến cho xã hội, cho công việc, đem lai lợi ích cho tập thể. Trong đó có lợi ích cá nhân, gia đình, xã hội.
*) Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học.
* MT:
- Thông qua phần đặt vấn đề rút ra cần sống có đạo đức và tuân thủ theo pháp luật
*) CTH:
? Em hãy lấy những ví dụ minh hoạ?
(những gương tốt, sống có đạo đức và làm việc theo pháp luật)
VD: Bác sĩ Lê Thế Trung; học sinh gỏi Lê Thái Hoàng; người nông dân Nguyễn Cẩm Luỹ
? Những việc làm đó có lợi như thế nào?
(học sinh liên hệ tác dụng tích cực)
? Em lấy ví dụ minh họa những người có hành vi trái đạo đức?
VD:
+ Tội buôn bán ma tuý (Vũ Xuân Trường).
+ Giết người, cướp của, cờ bạc (Trương Văn Tam)
+ Tham ô tài sản nhà nước (Nguyễn Đức Thi165 tỷ đồng).
+ Lã Thị Kim Oanh tham ô tài sản nhà nước.
+ Học sinh đi thi coi cóp, thi hộ.
+ Đua xe, gây rối trật tự.
? Những hành vi đó làm hại bản thân gia đình đát nước như thế nào?
(Học sinh liên hệ, hậu quả)
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm (4 nhóm)
Nhóm 1:
Thế nào là sống có đạo đức và tuân theo pháp luật:
- Giáo viên nhấn mạnh: Người sống có đạo đức là người thể hiện những giá trị đạo đức:
Mọi người: Chăm lo cho lợi ích chung...
Công việc: Có trách nhiện cao...
Môi trường sống: Lành mạnh, bảo vệ giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Có lý tưởng sống đẹp
Bản thân: Tự tin, học tập
? Cho biết mối quan hệ giữa sống có đạo đức va tuân theo pháp luật?
- Giáo viên láy ví dụ minh hoạ: Anh em tranh chấp tài sản kế thừa.
+ Anh em bất hoà (đạo đức )
+ Tào án giải quyết (pháp luật)
? Vì sao chúng ta phải sống có đạo đức và tuân theo pháp luật?
? Em hãy liên hệ trách nhiệm của bản thân?
* Kừt luật:
- Giáo viên kết luận chuyển ý.
*) Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm BT
* MT:
- Củng cố kiến thức đã học của HS.
* CTH:
- Giáo viên tổ chức học sinh làm bài tập (sgk – 68, 69)
- Những hành vi nào sau đây không có đạo đức và không tuân theo phấp luật:
a. Đi xe đạp hành 3, hàng 4
b. Vượt đèn đỏ, gây tai nạn
c. Vô lễ với thày cô giáo
d. Làm hàng giả
đ. Quay cóp bài
e. Buôn bán ma tuý
A. đặt vấn đề:
- Tình huống: Nguyễn Hải Thoại một tấm gương về sống có đạo đức va làm việc theo pháp luật.
B. Nội dung bài học:
1. Sống có đạo đức là:
- Suy nghĩ, hành động theo chuẩn mức đạo đức
- Chăn lo việc chung, lo cho mọi người
- Giải quyết hợp lý giữa quyền và nghĩa vụ
- Lấy lợi ích xã hội , đan tộc làm mục tiêu sống
- Kiên trì hoạt động để thực hiện mục đích:
2. Tuân theo pháp luật là luôn sống và hành động theo quy định cảu pháp luật
3. Quan hệ sống có đạo đức với thực hiện pháp luật:
*) Sống có đạo đức:
- Tự giác thực hiện chuẩn mực đạo đức do xã hội qui định
*) Thực hiện pháp luật:
- Bắt buộc thực hiện những qui định của pháp luạt do nhà nước đề ra.
- Là phẩm chất bền vững của mỗi cá nhân, là động lực điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi tự nguyện thực hiện pháp luật.
4. Trách nhiệm của bản thân:
- Học tập,lao động tốt
- Rèn luyện đạo đức, tư cách
- Quan hệ tốt với bạn bè, gia đình và xã hội
- Nghiêm túc thực hiện pháp luật
D. Bài tập:
1. Bài tập 2:
(sgk – 68, 69)
- Đáp án đúng:
+ Hành vi biểu hiện người sống có đạo đức: a, b, c, d, đ, e
+ Hành vi biểu hiện làm việc theo pháp luật: g, h, i, k, e
2. Bài tập 3:
- Những hành vi không có đạo đức: c, đ
- Vi phạm pháp luật: a, b, d, e.
4. Củng cố:
- Giáo viên kết luận nội dung toàn bài
(sách bài soạn - 217)
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Về nhà học bài cũ đầy đủ, biết lấy ví dụ liên hệ
- Bài tập về nhà: 1, 3, 4, 5, 6 (sgk – 68, 69)
E. RúT KINH NGHIệM:
- Thời gian:.
- Nội dung kiến thức:
- Phương pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp học:
- Thiết bị dạy học: ..
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 35:
Thực hành ngoại khoá các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hệ thống hoá được kiến thức cơ bản đã học, từ đó các em sẽ hiểu về những phẩm chất đạo đức cần có, biết được những việc làm và không được làm mà pháp luật qui định.
- Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày để trở thành công dân, học sinh tốt, được mọi người yêu quý , tin yêu.
B. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của thầy:
2. Chuẩn bị của trò:
C. phương pháp:
- Vấn đáp, giảng bình, liên hệ thực tế
D. Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số:........................................
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
3. Bài mới:
a) Dẫn vào bài:
b) Các hoạt động dạy và học:
hoạt động
của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?
Bài 1: GV Treo bảng phụ, yêu cầu HS điền nội dung vào ô trống ở trong sơ đồ cho phù hợp:
Bài 2: Những hành vi nào sau đây là thực hiện đúng pháp luật về hôn nhân
Bài tập tình huống:
Bài 11: Trách nhiệm của thanh niên:
- Tham gia tích cực vào hoạt động của thanh niên trong trương học và ở địa phương em sinh sống
- Học tập tốt, rèn luyện đạo đức, lối sống theo gương những thanh niên tiên tiến và theo lời dạy của Bác Hồ để sau này trở thành công dân có ích cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Thường xuyên đọc báo, xem ti vi tìm hiểu các cuộc vận động của đoàn, của hội liên hiệp TNVN, cần tích cực tham gia vào các cuộc vận động đó
Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân
a. Hôn nhân tự nguyện, bình đẳng
b. Hôn nhân khi nam 20 tuổi, nữ 18 tuổi
c. yêu nhau tự nguyện không cần đăng ký kết hôn
d. Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng
Bài 13: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế cảu công dân:
a. Đầu tư phát triển kinh tế
b. Xây dựng cầu cống, đường xá
c.xây dựng bệnh viện, trường học
d. Xây dựng quốc phòng, an ninh
đ. Mua sắm thiết bị cho cơ quan và trả lương cho công chức của bộ máy nhà nước.
Bài 14: Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân:
Anh Minh và chi Huệ cùng được nhạin vào làm việc tại xí nghiệp tư nhân chuyên sản xuất giày da, với mức lương theo hợp đồng lao động là 700.000đ một tháng. Sau 1 tháng làm việc , anh Minh được giám đốc xí nghiệp trả đúng tiền công như trong hợp đồng, còn chị Huệ chỉ được trả 500.000đ với lí do là nữ nên lao động không bằng anh Minh mặc dù thực tế chị Huệ làm rất tốt.
? Hỏi: a. Việc giám đốc xí nghiệp trả công lao động cho chị Huệ như vậy có đúng không?
b. Chị Huệ muốn khiếu nại với cơ quan và thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình thì phải gửi đơn đến đâu
Đáp án: Sách tình huống GDCD trang 28, 29
Bài 15: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân:
Điền vào ô trống xác định mối quan hệ vi phạm pháp luật với trách nhiệm pháp lí.
4. Củng cố:
- GV củng cố theo nội dung bài học.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Ôn tập toàn bộ nội dung đã học.
- Sưu tầm thêm các tài liệu liên quan đến các nội dung bài đã được học
E. RúT KINH NGHIệM:
- Thời gian:.
- Nội dung kiến thức:
- Phương pháp giảng dạy:
- Hình thức tổ chức lớp học:
- Thiết bị dạy học: ..
Hết chương trình
File đính kèm:
- Giao an GDCD 9HK 2 2 cot.doc