Học sinh trả lời:
Ví dụ: luật hôn nhân gia đình, luật dân sự, luật hình sự Những luật đó do nhà nước ban hành và nhằm quản lí đất nước, đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển, đảm bảo các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu không thực hiện sẽ bị xử lí bằng sức mạnh của nhà nước.
Hs trả lời:
Là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của nhà nước.
117 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Khối 12 - Bản đẹp 3 cột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Ngày soạn: 02-04-2010 Tiết :31
Bài 10 PHÁP LUẬT VỚI HÒA BÌNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI (Tiết 1)
I.MỤC ĐÍCH BÀI HỌC
1.Về kiến thức:
-Hiểu được vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại.
-Nhận biết được thế nào là điều ước quốc tế, mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
2. Về kĩ năng.
Phân biệt được điều ước quốc tế với các văn bản pháp luật quốc gia.
3.Về thái độ:
Tôn trọng pháp luật của Nhà nước về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
II. CHUẨN BỊ.
1.Chuẩn bị của giáo viên:
Sơ đồ về Vai trò của pháp luẩt đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
Sơ đồ về khái niệm và cách thực hiện các Điều ước quốc tế.
2.Chuẩn bị của học sinh:
Đọc trước bài bọc trong SGK
Đọc trước phần tư liệu tham khảo trong SGK
Giấy bút
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1.Ổn định lớp:1p
2.Kiểm tra bài cũ: 5p
Câu hỏi: Nêu nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
Đáp án: -Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và công an nhân dân.Mọi cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia củng cố, quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lí nghiêm minh, kịp thời.
-Để mọi công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan, tổ chức và đối với mọi công dân; tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
3.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài mới: 1p
Thế giới ngày nay là thế giới của hội nhập và toàn cầu hóa. Trong bối cảnh quốc tế này, Nhà nước CHXHCNVN đã và đang thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác quốc tế, với phương châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, phát triển và tiến bộ của nhân loại.
Tiến trình tiết dạy:
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
16’
Hoạt động 1
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được vai trò của pháp luật đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại
Cách thực hiện: Sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với đàm thoại và thảo luận nhóm.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 nội dung trong vai trò của pháp luật và cho học sinh nêu ví dụ ở nội dung nhóm mình thảo luận.
GV tổng hợp ý kiến và bổ sung hoàn thiện các nội dung.
Cho học sinh ghi kiến thức cơ bản vào vở.
4 nhóm hoạt động theo yêu cầu của giáo viên và cử đại diện trình bày.
Thời gian thảo luận là 5 phút.
1.Vai trò của pháp luẩt đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
-Là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia trong lợi ích chung của toàn thế giới.
-Là cơ sở, là cầu nối để các quốc gia xích lại gần nhau, xây dựng và phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới
-Là cơ sở để thực hiện hợp tác kinh tế- thương mại giữa các nước.
-Là cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.
20’
Dẫn dắt: Ngày nay không một quốc gia nào đứng ngoài các quan hệ hợp tác quốc tế mà có thể phát triển được. Hơn bao giờ hết, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau để cùng tồn tại và phát triển. Để hợp tác với nhau các quốc gia phải cùng nhau đàm phán để đi đến thống nhất kí kết các văn bản pháp lí quốc tế, văn bản này được gọi là điều ước quốc tế.
Hỏi: Điều ước quốc tế là gì?
Điều ước quốc tế là tên gọi chung trong đó mỗi điều ước quốc tế lại có tên gọi riêng như: hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư,
GV giải thích khái quát các cụm từ trên cho học sinh hiểu.
Hỏi: Giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia có quan hệ với nhau như thế nào?
Học sinh đọc khái niệm điều ước quốc tế trong SGK và ghi vào vở.
Điều ước quốc tế là một bộ phận quan trọng và chủ yếu của Luật quốc tế (gồm có điều ước quốc tế và tập quán quốc tế). Khi đã kí kết điều ước quốc tế thì các quốc gia phải sữa đổi hoặc ban hành pháp luật mới có liên quan với điều ước quốc tế đã kí.
2. Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia.
a.Khái niệm điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thỏa thuận kí kết, nhằm điều chỉnh quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
b. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
-Kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế, các quốc gia trở thành thành viên bắt đầu thực hiện quyền và nghĩa vụ trong điều ước.
-Điều ước quốc tế không phải là văn bản pháp luật quốc gia, nên cách thực hiện khác với thực hiện pháp luật quốc gia.
+Ban hành văn bản pháp luật mới để cụ thể hóa nội dung của của điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành cho phù hợp với nội dung của điều ước quốc tế liên quan.
+Tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước liên quan để thực hiện các văn bản pháp luật trên, để điều ước quốc tế thực hiện ở quốc gia mình.
1p
Củng cố.
Dùng sơ đồ Vai trò của pháp luẩt đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại và Sơ đồ về khái niệm và cách thực hiện các Điều ước quốc tế để củng cố kiến thức cho học sinh
4.Dặn dò, bài tập về nhà:1p
Về nhà làm bài tập 1,2 trong SGK.
Đọc trước phần 3: Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
RÚT KINH NGHIỆM
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Bài 10 PHÁP LUẬT VỚI HÒA BÌNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI
1.Vai trò của pháp luẩt đối với hòa bình và sự phát triển, tiến bộ của nhân loại.
-Là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia trong lợi ích chung của toàn thế giới.
-Là cơ sở, là cầu nối để các quốc gia xích lại gần nhau, xây dựng và phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới
-Là cơ sở để thực hiện hợp tác kinh tế- thương mại giữa các nước.
-Là cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.
2. Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia.
a.Khái niệm điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật quốc tế do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thỏa thuận kí kết, nhằm điều chỉnh quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
b. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia.
-Kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế, các quốc gia trở thành thành viên bắt đầu thực hiện quyền và nghĩa vụ trong điều ước.
-Điều ước quốc tế không phải là văn bản pháp luật quốc gia, nên cách thực hiện khác với thực hiện pháp luật quốc gia.
+Ban hành văn bản pháp luật mới để cụ thể hóa nội dung của của điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành cho phù hợp với nội dung của điều ước quốc tế liên quan.
+Tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước liên quan để thực hiện các văn bản pháp luật trên, để điều ước quốc tế thực hiện ở quốc gia mình.
3.Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người, về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
a. Việt Nam với các điều ước quốc tế về quyền con người.
-Quyền con người là quyền cơ bản của mỗi cá nhân đương nhiên có được ngay từ khi mới sinh ra cho đến trọn đời mình mà mỗi nhà nước đều phải ghi nhận và bảo đảm. Đó là các quyền cơ bản đối với con người như: quyền được sống, quyền tự do cơ bản, quyền bình đẳng, quyền lao động, quyền có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
-Việt Nam đã kí các công ước sau:
+Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em.
+Công ước năm 1966 về các quyền dân sự và Chính trị.
+Công ước năm 1966 về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội.
+Công ước năm 1965 về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc...
b.Việt Nam với các điều ước quốc tế về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia.
*Trong quan hệ với các nước láng giềng:
- Với Trung Quốc:
+Hiệp ước biên giới trên bộ 30-12- 1999
+Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ
+Hiệp định hợp tác nghề cá vịnh Bắc bộ 25- 12- 2000.
-Với Lào, Campuchia, Thái Lan : Các hiệp ước hoặc Hiệp định về biên giới trên bộ và trên biển.
Việt Nam đã ban hành Luật Biên giới quốc gia để thực hiện các điều ước quốc tế đã kí.
c. Việt Nam với các điều ước quốc tế về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
* Ở phạm vi khu vực:
-ASEAN: thực hiện CEPT 1995, để hội nhập về thương mại trong AFTA
-1998 là thành viên của APEC, kí kết một số hiệp định về tự do hóa thương mại và đầu tư với các nước thành viên APEC.
* Ở phạm vị toàn thế giới:
-Đến năm 2008, VN có quan hệ thương mại với hơn 160 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ’
- Ngoài ASEAN, APEC, vn còn tham gia ASEM, EU
-Khi gia nhập WTO, VN thực sự hội nhập vào kinh tế quốc tế và trở thành thành viên đầy đủ của cộng đồng kinh tế thế giới
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
File đính kèm:
- gdcd 12.doc