- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận triết học.
- Nhận biết được nội dung co bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
2. Về kĩ năng
- Biết đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hoặc phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hằng ngày phù hợp với lứa tuổi
3. Về thái độ
- Thấy được tầm quan trọng của thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng, có ý thức vận dụng thế giới quan duy vật, phương pháp luận duy vật biện chứng
9 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Khối 10 - Chương 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học - Nguyễn Thị Cúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy:
Người soạn: Nguyễn Thị Cúc Lớp dạy:
PHẦN 1: CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
BÀI 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
TIẾT 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận triết học.
- Nhận biết được nội dung co bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
2. Về kĩ năng
- Biết đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hoặc phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hằng ngày phù hợp với lứa tuổi
3. Về thái độ
- Thấy được tầm quan trọng của thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng, có ý thức vận dụng thế giới quan duy vật, phương pháp luận duy vật biện chứng
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
Giáo viên giúp học sinh hiểu được một số nội dung sau:
Nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng → đây là cơ sở để xem xét các vấn đề ở các bài tiếp theo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học sau:
Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp giảng giải
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Giáo viên
Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, các tài liệu khác có liên quan
Que chỉ bảng, thước kẻ, tranh ảnh...
Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi, bút viết, thước kẻ...
V. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ ( không có )
3. Giảng bài mới
* Giới thiệu bài
Công việc
Chương trình giáo dục công dân ở cấp 2 đã giúp các em hiểu được mối quan hệ giữa :
Dân tộc quốc gia
Môi trường sống
Nhà nước
Người khác
Nhân loại
Chính mình với chính mình
Để giải quyết những mối quan hệ này chúng ta cần phải giải quyết hai
vấn để;
Thế giới quan: quan niệm của chúng ta về các sự việc
Phương pháp luận: cách giải quyết của chúng ta về các mối quan hệ
Vậy thế giới quan là gì, phương pháp luận là gì, vai trò của nó như thế nào. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu những vấn đề đó
* Giảng các đơn vị kiến thức
Hoạt động của giáo viên
Nội dung
Hoạt động 1: tìm hiểu vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học
GV: nêu vấn đề, trong hành trình chinh phục và cải tạo thế giới, để có một cuộc sống tốt đẹp hơn, loài người đã và đang không nghừng xây dựng nên nhiều môn khoa học khác nhau. Mỗi môn khoa học chỉ tập chung vào nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể của thế giới
VD: + vật lí nghiên cứu các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, ánh sáng, sự vận động của phân tử...
+ hóa học nghiên cứu quá trình hóa hợp và phân giải của các chất...
+ sinh học nghiên cứu quá trình tiến hóa, sinh trưởng và phát triển của các giống loài, sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường...
Tuy nhiên có một môn khoa học xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhân loại, nhưng nó không đi sâu nghiên cứu một bộ phận hoặc một lĩnh vực riêng biệt nào đó của thế giới, mà chỉ nghiên cứu một vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới.
Theo các em đó là môn khoa học nào
HS: trả lời
GV: nêu vấn đề, nếu mỗi môn khoa học cụ thể đem lại cho con người những quan niệm riêng lẻ về một mặt nhất định nào đó của thế giới, thì triết học trên cơ sở khái quát những quan niệm riêng lẻ của các khoa học cụ thể, đã đem lại cho con người những quan niệm chung nhất, phổ biến nhất về thế giới. Vậy triết học là gì?Triết học có giúp ích gì cho xã hội không?
HS: ghi khái niệm triết học
GV: tiếp tục giảng giải, mặc dù không đi sâu nghiên cứu từng lĩnh vực cụ thể của thế giới, song với quan niệm chung nhất, phổ biến nhất, triết học giúp con người có được những hiểu biết về thế giới xung quanh một cách có hệ thống, từ đó định hướng cho con người trong việc tiếp cận và xử lí những vấn đề nảy sinh trong lĩnh vực khác của đời sống tự nhiên, xã hội và tư duy.
GV: Từ sự phân tích trên, em hãy cho biết triết học có vai trò như thế nào đối với con người?
HS: suy nghĩ trả lời
GV: kết luận
HS: ghi ý chính vào vở
GV: chuyển sang ý tiếp theo, thế nào là thế giới quan, thế nào là phương pháp luận, thế giới quan và phương pháp luận nào là đúng đắn và khoa học khoa học?
Hoạt động 2: tìm hiểu thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
* Thế giới quan
GV: Theo cách hiểu thông thường “ thế giới quan” là quan niệm của con người về thế giới. Tuy nhiên, để nắm được khái niệm thế giới quan một cách sâu sắc chúng ta cần làm rõ hơn khái niệm này
GV: Nêu câu hỏi dẫn dắt, khi tìm hiểu, quan sát thế giới xung quanh ( các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội) chúng ta muốn đạt được điều gì?
VD: Mùa đông, tại sao lá trên cây lại rụng....vv
HS: suy nghĩ, trả lời; muốn biết, muốn hiểu...
GV: Như vậy, trước những sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội con người biết được, hiểu được... sẽ giúp chúng ta xác định được tình cảm, thái độ của mình đối với sự vật, hiện tượng đó.
Sự hiểu biết và niềm tin của một con người về một cái gì đó sẽ tác động đến hoạt động của con người.
HS: ghi khái niệm vào vở
GV: đặt câu hỏi, theo em những quan điểm và niềm tin của con người có thay đổi không? Vì sao?
HS: suy nghĩ, trả lời
GV: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.
Thế giới luôn luôn biến đổi và sự hiểu biết của con người cũng thay đổi. Do đó thế giới quan của mỗi người cũng như của nhân loại cũng thay đổi theo hướng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về thế giới xung quanh.
GV: Để lựa chọn cho mình một thế giới quan khoa học, đúng đắn trước hết đòi hỏi mỗi người phải phân biệt được thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Cơ sở để phân biệt chính là vấn đề cơ bản của triết học. Vậy vấn đề cơ bản của triết học là gì?
Mỗi chúng ta đã từng có lúc đặt câu hỏi: Thế giới của chúng ta, vạn vật xung quanh chúng ta, con người và xã hội loài người do đâu mà có? Con người có thể nhận biết được thế giới xung quanh hay không? Còn những bí ẩn nào của thế giới mà con người chưa biết? Đó là những câu hỏi mang ý nghĩa triết học, câu hỏi của triết học. Trả lời câu hỏi đó tức là giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?
→ Những người cho rằng vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức là những người thuộc trường phái duy vật, có thế giới quan duy vật
Những người cho rằng ý thức có trước vật chất, quyết định vật chất là những người thuộc trường phái duy tâm, có thế giới quan duy tâm
GV: Qua sự phân tích trên, căn cứ vào đâu để xác định thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm?
HS: trả lời
GV: kết luận, dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức( VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào) để xác định TGQ duy vật và TGQ duy tâm.
HS: ghi bài vào vở
GV: yêu cầu học sinh trình bày nội dung TGQ duy vật và TGQ duy tâm , xác định TGQ duy vật và TGQ duy tâm trong truyện thần trụ trời ( tr 11 sgk)
HS: trình bày
GV: TGQ duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người , không do ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được. TGQ duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước, là cái quyết định vật chất và sản sinh ra mọi vật
Trong truyện thần trụ trời: yếu tố duy vật được xác định khi cho rằng vũ trụ là thế giới có thực, tự có, không do ai sáng tạo ra, thế giới đó được tạo nên từ những vật liệu có sẵn trong tự nhiên như đất, đá( vật chất)
Còn yếu tố duy tâm thể hiện ở việc thừa nhận sự tồn tại của “ thần “, sự hình thành trời, đất, núi, đồi, sông, đầm, hồ, biển mang yếu tố duy tâm do thần tạo ra.
GV: Theo các em, giữa TGQ duy vật và TGQ duy tâm thế giới quan nào là đúng dắn, khoa học hơn? Ví sao?
HS: suy nghĩ, trả lời
GV: kết luận, đó là TGQ duy vật. vì TGQ duy vật gắn liền với khoa học và có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, TGQ duy vật là cơ sở giúp con người nhận thức và hành động đúng đắn.
Còn TGQ duy tâm phản ánh không đúng đắn thế giới khách quan, là chỗ dựa cho các lực lượng xã hội lỗi thời kìm hãm sự phát triển xã hội.
HS: ghi bài
1. Thế giới quan và phương pháp luận của Triết học
a. Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của Triết học
- Khái niệm: Triết học là hệ thống các quan niệm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó
- Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học
Là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người
b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
* Thế giới quan
- Là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống
- TGQ duy vật cho rằng, giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, không do ai sáng tạo ra và không có thể tiêu diệt được
- TGQ duy tâm cho rằng, ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên
- TGQ duy vật đúng đắn vì gắn liền với khoa học và có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, TGQ duy vật là cơ sở giúp con người nhận thức và hành động đúng.
Củng cố và luyện tập
Câu hỏi: Lựa chọn nội dung thích hợp đánh dấu (x) vào ô tương ứng:
Nội dung
TGQ duy vật
TGQ duy tâm
a. Vật chất có trước, ý thức có sau
X
b. Sống chết có mệnh, giàu sang do trời
X
c. Thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông
X
d. Tồn tại là cái được cảm giác
X
e. Có số làm quan
X
f. Một năm khởi đầu từ mùa xuân
X
g. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
X
h. Thượng đế tạo ra vạn vật
X
Dặn dò học sinh
Đọc lại bài
Đọc trước phần còn lại của bài, chuẩn bị cho giờ sau
File đính kèm:
- bai 1 cong dan lop 10.doc