I/ Mục tiêu:
1/Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
- Tầm quan trọng của sức khoẻ đối với mỗi người.
- Cách rèn luyện để có sức khoẻ tốt.
- Ý nghĩa của sức khoẻ.
2/Kĩ năng:
- Biết tự chăm sóc, giữ gìn sức khoẻ cho bản thân.
- Rèn luyện bản thân để có sức khoẻ tốt.
3/Thái độ:
- Có ý thức tự rèn luyện, chăm sóc sức khoẻ cho bản thân.
- Biết phê phán hành vi làm tổn hại đến sức khoẻ.
II/ Chuẩn bị:
- Chuẩn bị của giáo viên: SGK, ; tục ngữ, ca dao, danh ngôn về sức khoẻ.
- Chuẩn bị của học sinh :
+ Đọc, tìm hiểu nội dung truyện đọc.
+ Tìm câu chuyện, tấm gương về việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể
104 trang |
Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo duc công dân 6 - Trường THCS Cát Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sẽ bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc.
- Nghe.
- Phải tôn trọng chỗ ở của người khác; biết tự bảo vệ chỗ ở của mình và người khác; phê phán, tố cáo người làm trái pháp luật xâm phạm quyền này của công dân.
- Nghe.
II/Nội dung bài học:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền cơ bản của công dân.
- Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: Công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai đuợc tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
- Công dân phải tôn trọng chỗ ở của người khác; biết tự bảo vệ chỗ ở của mình và người khác; phê phán, tố cáo người làm trái pháp luật xâm phạm quyền này của công dân.
12’
Hoạt dộng 3:
Hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố.
- Gọi học sinh đọc, làm bài tập đ.
* Củng cố:
- Treo bài tập SGV trang 104, yêu cầu học sinh xử lí.
- Nhận xét, kết luận toàn bài.
Hoạt động 3:
Luyện tập, củng cố.
- Đọc, làm bài tập đ:
+ Tình huống 1: Quay về hôm sau mượn hoặc đợi bạn về.
+ Tình huống 2: Mở cửa cho người đó vào.
+ Tình huống 3: Đợi người nhà về rồi lấy hoặc rủ thêm người nữa sang lấy.
+ Tình huống 4: Sang lấy hộ treo vào hiên nhà.
+ Tình huống 5: Báo cho người lớn biết.
- Trước hết giải thích cho ông Tá hiểu về quyền và trách nhiệm bắt kẻ tội phạm; một người ở lại canh người kia về xin lệnh bắt.
- Nghe, củng cố bài học.
III/ Luyện tập:
- Bài tập đ:
+ Tình huống 1: Quay về hôm sau mượn hoặc đợi bạn về.
+ Tình huống 2: Mở cửa cho người đó vào
+ Tình huống 3: Đợi người nhà về rồi lấy hoặc rủ thêm người nữa sang lấy.
+ Tình huống 4: Sang lấy hộ treo vào hiên nhà.
+ Tình huống 5: Báo cho người lớn biết.
4/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:(3’)
- Về nhà học bài, làm bài tập vào vở.
- Chuẩn bị bài hôm sau: Quyền được bảo đảm an tonà và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín
+ Đọc tình huống và trả lời câu hỏi gợi ý.
+ Tìm những câu chuyện, tình huống liên quan đến bài học.
IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Tiết : 31 Ngày soạn: 12/04/2010
Bài dạy:
Bài 18 :
quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín
I/ Mục tiêu: Giúp học sinh:
1/ Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu và nắm được những nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được quy định trong Hiến pháp của Nhà nước ta.
2/ Kĩ năng:
- Phân biệt được đâu là hành vi vi phạm pháp luật và đâu là những hành vi thực hiện tốt quyền được bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín.
3/ Thái độ:
Học sinh có ý thức, trách nhiệm đối với việc thực hiện quyền được bảo đảm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
II/ Chuẩn bị:
- Chuẩn bị của giáo viên: Hiến pháp 1992, Bộ luật Hình sự 1999.
- Chuẩn bị của học sinh: Tìm hiểu tình huống, tìm câu chuyện có liên quan đến bài học.
III/ Hoạt động dạy học:
1/ ổn định tình hình lớp:(1’)
Kiểm tra sĩ số: 6A1: ................, 6A2: ................, 6A3: ................., 6A4: .................
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi:
- Nêu nội dung của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
- Em sẽ làm gì trong trường hợp sau: Đến nhà bạn mượn truyện nhưng không có ai ở nhà.
Dự kiến phương án trả lời:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng về chỗ ở. Không ai được vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
Ví dụ hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân: Thấy nhà hàng xóm không có ai, ông A ở gần bên sang nhà ấy và lấy cái rựa dựng ở góc nhà.
- Đến nhà bạn mượn truyện, không có ai ở nhà thì em sẽ ngồi đợi hoặc về hôm khác đến mượn.
3/ Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài:(1’)
GV: Nếu nhặt được thư của bạn em sẽ làm gì?
HS: Trả lại cho bạn, không được lấy luôn (hoặc là mở ra xem).
Giáo viên dẫn vào bài: Quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta. Để giúp các em hiểu rõ hơn về quyền này, chúng ta sang bài hôm nay: Quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín.
- Tiến trình bài dạy:(35’)
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
15’
Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích tình huống:
- Gọi học sinh đọc tình huống SGK.
? Theo em Phượng có thể đọc thư của Hiền mà không được sự đồng ý của Hiền không? Vì sao?
- Gọi học sinh nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét.
? Em có đồng ý với giải pháp của Phượng là đọc xog thư, dán lại rồi đưa cho Hiền không?
- Nhận xét: Giới thiệu Điều 73 - Hiến pháp 1992 “... thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được đảm bảo an toàn và bí mật... Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo qui định của pháp luật.
? Nếu em là Loan em sẽ làm gì?
- Nhận xét.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu, phân tích tình huống:
- Đọc tình huống SGK.
- Phượng không thể đọc vì đó không phải là thư của Phượng. Dù Phượng có là bạn thân của Hiền đi nữa thì khi chưa có sự đồng ý của Hiền Phượng cũng không được xem.
- Nhận xét, bổ sung.
- Nghe.
- Giải pháp đó không thể chấp nhận vì làm như vậy là lừa dối bạn và vi phạm pháp luật.
- Nghe, ghi nhớ.
- Là Loan em sẽ giải thích cho Phượng hiểu không được đọc thư của Hiền khi chưa được sự đồng ý của Hiền và nếu cố tình đọc là vi phạm pháp luật.
- Nghe.
I/ Tình huống:
10’
Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học.
- Như vậy, quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân.
? Em hiểu quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thể nào?
- Bổ sung: Không được nghe trộm điện thoại.
? Theo em những hành vi như thế nào là vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
- Bổ sung: Đọc thư của người khác rồi nói lại cho mọi người biết.
? Người vi phạm pháp luật về an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín sẽ bị xử lý như thế nào?
- Gọi học sinh nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét.
? Nếu thấy bạn em nghe trộm điện thoại của người khác em sẽ làm gì?
- Trong trường hợp bạn không nghe nên báo cáo với nhà trường, gia đình cùng phân tích để bạn hiểu.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu nội dung bài học.
- Nghe, ghi bài.
- Là không được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
- Nghe.
- Đọc trộm thư của người khác, thu giữ thư tín, điện tín của người khác, nghe trộm điện thoại của người khác.
- Nghe.
- Sẽ bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc (tham khảo điều 125 Bộ luật hình sự 1999).
- Nhận xét, bổ sung.
- Nghe.
- Nhắc nhở bạn không được hành động như vậy, phân tích để bạn thấy đó là việc làm sai trái, vi phạm pháp luật.
- Nghe.
II/Nội dung bài học:
1) Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được qui định trong hiến pháp của nhà nước ta.
2) Công dân có quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. Không ai được tự ý chiếm đoạt, hoặc tự ý mở thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; không nghe trộm điện thoại.
3) Chúng ta phải biết tự bảo vệ thư tín, điện thoại, điện tín của mình; tôn trọng bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; phê phán, tố cáo hành vi xâm phạm đến quyền này.
10’
Hoạt dộng 3:
Hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố.
- Yêu cầu học sinh đọc, xử lý tình huống SGK.
* Củng cố:
Yêu cầu các tổ sắm vai tình huống mà mình đã chuẩn bị thể hiện quyền này của công dân.
- Gọi các tổ nhận xét.
- Nhận xét, kết luận.
Hoạt động 3:
Luyện tập, củng cố.
- Đọc, xử lý tình huống:
+ Tình huống 1: Trả lại cho người mất.
+ Tình huống 2: Khuyên và phân tích cho bạn thấy đó là việc làm sai trái.
+ Tình huống 3: Em sẽ có thái độ phản đối việc làm đó.
- Các tổ thực hiện tình huống đã chuẩn bị trước.
- Nhận xét.
- Nghe, củng cố bài học.
III/ Luyện tập:
- Xử lý, đóng vai tình huống1...3 SGK theo tổ.
+ Tổ 1-2: Tình huống 1.
+ Tổ 3-4: Tình huống 2.
4/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:(3’)
- Về nhà học bài, làm bài tập vào vở.
- Chuẩn bị bài hôm sau: Thực hành ngoại khóa các vấn đề của địa phương và các nội dung đã học; tìm hiểu về vấn đề quyền học tập và một số quyền cơ bản của trẻ em, của công dân ở địa phương như thế nào?
IV/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
File đính kèm:
- GDCD 6 ca nam.doc