Giáo án Giáo duc công dân 6 - Tiết 1 đến tiết 33 - Trường THCS Chất lượng cao

A. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

- Hiểu những biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, ý nghĩa của việc tự chăm sóc, rèn luyện

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và chăm sóc, rèn luyện thân thể, biết đề ra kế hoạch tập thể dục, hoạt động thể thao.

B. Tài liệu và phương tiện

- Sách học sinh, sách giáo viên : GDCD 6

- Bài tập GDCD 6

- Phiếu học tập + tranh GDCD 6

C. Hoạt động lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra: Sách vở, đồ dùng học tập của học sinh.

3. Bài mới

* Giới thiệu bài:

- GV đưa ra tình huống: Ngạn ngữ Hy Lạp có câu: "Người hạnh phúc là người có 3 điều: Khỏe mạnh, giàu có và tri thức". Theo em, trong 3 điều ấy, điều nào là cơ bản nhất, vì sao?

-HS: khỏe mạnh là điều cơ bản nhất vì có sức khỏe mới tạo ra của cải vật chất và phát triển tri thức.

GV: để có sức khỏe chúng ta phải tự chăm sóc và rèn luyện thân thể. Đây là nội dung bài học ngày hôm nay.

 

doc84 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo duc công dân 6 - Tiết 1 đến tiết 33 - Trường THCS Chất lượng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện riêng của gia đình, không ai có quyền can thiệp. Ông tuyên bố nếu Na đồng ý cưới ông sẽ thả, nếu không sẽ bị nhốt suốt đời. * Việc làm của bố Na là trái pháp luật, ông đã vi phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của Na. Ông phạm tội cưỡng ép kết hôn ngược đãi hoặc hành hạ Na (điều 146-151 bộ luật hình sự) * Để giải quyết: Na có thể nhờ nhà trường, đoàn thanh niên, hội phụ nữ địa phương giải thích cho bố Na hiểu quyền bất khả xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự của công dân, tuổi kết hôn và tự do kết hon của công dân. 2. Rèn kĩ năng ứng xử: * Ví dụ về xâm phạm quyền: Đánh bạn Xúc phạm bạn Gây gổ với bạn Đùa dai Trêu trọc bạn Nói xấu bạn. * Trong trường hợp đó cần: - Gặp gỡ phân tích để bạn thấy làm như vậy là sai. - Nếu bạn vẫn tiếp tục vi phạm thì báo với cô giáo chủ nhiệm và bố mẹ để kịp thời ngăn. * Bài tập c/45- SGK. Cách ứng xử đúng: tỏ thái độ phản đối nhóm con trai và báo cho cha mẹ, thầy cô biết. * Bài tập d/46 SGK. ý kiến đúng: công dân có quyền không bị ai xâm phạm về thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. 4. Củng cố: GV yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học. 5. Dặn dò: Học bài Chuẩn bị bài 17. *Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần - Tiết Bài 17: quyền bất khả xâm phạm chỗ ở A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Hiểu và nắm vững những nội dung cơ bản của quyền được quy định trong hiến pháp của Nhà nước. 2. Kĩ năng: Biết phân biệt đâu là hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở, biết bảo vệ chỗ ở của mình và không xâm phạm tới chỗ ở của người khác. Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm tới chỗ ở của người khác. 3. Thái độ: có ý thức tôn trọng chỗ ở của người khác, có ý thức cảnh giác trong việc giữ gìn và bảo về chỗ ở của mình cũng như chỗ của người khác. B. Phương pháp - Nêu tình huống, GV gợi ý, HS suy nghĩ, thảo luận. - Hình thức: thảo luận cá nhân, nhóm. - Sử dụng phương pháp đóng vai để thực hiện cách ứng xử. C. Tài liệu và phương tiện Giáo án, Hiến pháp 1992, Bộ luật hình sự 1999, bộ luật tố tụng hình sự 1988. D. Tiến trình lên lớp 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: ? Pháp luật nước ta quy định như thế nào về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. ? Khi thân thể, tính mạng, danh dự, nhân phẩm bị người khác xâm phạm thì em phải làm gì, làm như thế nào? 3. Bài mới: - Giới thiệu bài: Hôm nay cô trò ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm một quyền nữa của công dân đó là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - Bài mới: GV ghi tên bài lên bảng. Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thảo luạn, phân tích tình huống. * Cách thực hiện: GV cho HS đọc tình huống SGK. Sau đó nêu câu hỏi cho HS thảo luận. ? Chuyện gì đã xảy ra với gia đình bà Hòa? Trước sự việc xảy ra như vậy bà Hòa đã có những suy nghĩ và hoạt động như thế nào? HS thảo luận, phát biểu ý kiến GV ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng HS bổ sung ý kiến GV nhận xét, chốt lại ý kiến cơ bản. ? Theo em bà Hòa hoạt động như vậy là đúng hay sai, vì sao? HS trao đổi, tranh luận, có thể có nhiều ý kiến khác nhau: - Bà Hòa cứ xông vào lục lọi khám xét nhà T - Bà đi báo cho chính quyền địa phương - Bà bỏ về chịu mất quạt - Bà không được vào khám nhà T - Chỉ có trường hợp 2 bà Hòa mới có quyền khám xét nhà T GV: Hướng dẫn HS xác định ý kiến đúng và đi đến kết luận: GV cho HS đọc quy định của pháp luật (điều 73 – Hiến pháp 1992) viết trên bảng phụ. ? Theo em bà Hòa nên làm thế nào để có thể xác minh được nhà T lấy trộm tài sản của mình mà không vi phạm tới quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác. HS: trao đổi bổ sung ý kiến GV: chốt vấn đề và giới thiệu điều 124 – bộ luật hình sự 1999 (viết trên bảng phụ) HS: đọc to để cả lớp cùng theo dõi (theo SGK/56) Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài học: ? Đọc nội dung bài học SGK HS đọc sau đó cả lớp tự nghiên cứu GV cho lớp thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: 1. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? 2. Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân? 3. Những vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân sẽ bị pháp luật như thế nào? 4. Em sẽ làm gì để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hệ thống bài tập GV cho HS chơi đóng vai Chia lớp thành 4 nhóm: - Nhóm 1+3: đóng vai ứng xử tình huống 1. - Nhóm 2+4 đóng vai ứng xử tình huống 2. - Các nhóm thảo luận phân vai - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp trao đổi rút kinh nghiệm. GV: kết luận về cách ứng xử cần thiết trong mỗi tình huống. GV cho điểm các nhóm có cách ứng xử đúng và hay. (Tình huống GV ghi lên bảng phụ) I. Tình huống: (SGK/47) a. Gia đình bà Hòa: * Mất gà mái hoa mơ đang độ đẻ trứng. + Bà Hòa nghĩ: chỉ có nhà T bắt trộm. + Bà Hòa chửi đổng suốt ngày * Mất quạt bàn: + Bà Hòa nghĩ nhà T lấy cắp. + Bà chạy sang nhà T đòi khám nhà, mẹ con nhà T không cho, bà Hòa nghi ngờ và cứ xông vào khám. b. Hoạt động của bà Hòa là sai, là vi phạm pháp luật. * Nội dung điều 73 – Hiến pháp 1992: “ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu họ không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. c. Bà Hòa: - Quan sát, theo dõi. - Báo với chính quyền địa phương nhờ can thiệp - Không được tự ý lục lọi, khám xét nhà người khác vì như vậy là vi phạm pháp luật. II. Nội dung: 1. Quyền bất khả xâm phạm về chố ở của công dân. 2. Những hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân 3. Những vi phạm phap luật về chỗ ở của công dân sẽ bị pháp luật xử lý theo các hình thức: 4. Để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân III. Bài tập: HS chơi đóng vai GV treo bảng phụ ghi 2 tình huống: * Tình huống 1: Bố mẹ đi vắng, em ở nhà một mình nếu có người gõ cửa và muốn vào nhà kiểm tra đồng hồ điện, em sẽ làm gì? * Tình huống 2: Quần áo nhà em phơi trên dây, gió làm bay sang nhà hàng xóm. Em muốn sang lấy về nhưng bên đó không có ai. 4. Củng cố: GV cho HS nhắc lại phần nội dung bài học. 5. Dặn dò: Học thuộc phần bài học. Làm bài tập còn lại Đọc trước bài 18. *Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần - Tiết Bài 18: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín A. Mục tiêu cần đạt 1. Hiểu và nắm được nội dung cơ bản của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được quy định trong hiến pháp của Nhà nươc ta. 2. Phân biệt được đâu là những vi phạm pháp luật và đâu là hành vi thực hiện tốt quyền được đảm bảo an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. Biết phê phán, tố cáo những ai làm trái pháp luật, xâm phạm bí mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. 3. HS có ý thức và trách nhiệm với việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín. B. Chuẩn bị - GV:giáo án + bảng phụ + các tình huống về đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện tín, điện thoại. - HS: chuẩn bị bài. C. Tiến trình lên lớp 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: ? Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì? Những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy định trong hiến pháp 1992 của Nhà nước ta. Vậy quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. * Bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thảo luận, phân tích tình huống. ? Đọc tình huống SGK ? Theo em, Phượng có thể đọc thư của Hiền mà không cần sự đồng ý của Hiền không, vì sao? ? Em có đồng ý với giải pháp của Phượng là đọc xong thư, dán lại rồi mới đưa cho Hiền không? Nếu là Loan, em sẽ làm thế nào? GV giải thích điều 73 – hiến pháp 1992 (viết trên bảng phụ). HS đọc nội dung điều 73 Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. GV yêu cầu HS đọc điều 125 bộ luật hình sự 1999 (SGK/58) ? Đọc nội dung bài học. GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận theo câu hỏi sau: (mỗi nhóm 1 câu theo thứ tự) ? Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là thế nào? ? Theo em, những hành vi như thế nào là vi phạm pháp luật về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. ? Người vi phạm pháp luật về an toàn thư tín, điện thoại, điện tín sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? ? Nếu thấy bạn nghe trộm điện thoại của người khác em phải làm gì? - Nhắc nhở, phân tích để bạn thấy đó là hoạt động vi phạm pháp luật, hoặc nhờ cô giáo, gia đình phân tích. HS thảo luận ra phiếu học tập GV đọc trước lớp và nhận xét. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập bằng hệ thống bài tập. GV: nêu yêu cầu bài tập. HS làm vào vở GV: nhận xét, bổ sung, cho điểm sau khi HS đã trình bày ý kiến. I. Tình huống (SGK) 1. Không vì đó không phải là thư của Phượng. 2. Không vì đó là lừa dối banh, vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 3. Nếu là Loan, em sẽ: - Giải thích để Phượng hiểu không được đọc thư của bạn. - Nếu cố tình đọc là vi phạm quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. II. Nội dung bài học Câu 1(nhóm 1): SGK - phần b trang 49. Câu 2: (Nhóm 2) - Đọc trộm thư của người khác - Thu giữ thư tín, điện tín của công dân. - Nghe trộm điện thoại của người khác. - Đọc thư của người khác rồi đi nói lại cho mọi người biết. Câu 3: Tham khảo bộ luật hình sự điều 125. III. Bài tập Em phải làm gì khi gặp trường hợp sau: a. Nhặt được thư của người khác. b. Bố mẹ em hoặc anh chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến. c. Khi bố mẹ đi vắng, em làm thế nào để khỏi thất lạc thư. d. Nếu bố mẹ em hoặc anh chị đọc nhật kí của em thì em phải làm gì? 4. Củng cố: HS đọc lại nội dung bài học. 5. Dặn dò: Học bài Chuẩn bị tiết ngoại khóa. *Rút kinh nghiệm: Tuần 32-33 – Tiết 32-33 Ngoại khóa: thực hành ngoại khóa các vấn đề của địa phương và nội dung đã học Ngày soạn: Ngày dạy: A. Mục tiêu cần đạt

File đính kèm:

  • docGA GDCD 20122013 CLC.doc