TỰ NHIÊN & XÃ HỘI :
CON MÈO
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu ích lợi của việc nuôi mèo
- Chỉ được các bộ phân bên ngoài của con mèo trên hình vẽ hay vật thật
- HS K –G nêu được một số đặc điểm giúp mèo săn mồi tốt như: mắt tinh, tai, mũi thính, răng sắc, móng vuốt nhọn, chân có đệm thịt đi rất êm.
2. Kỹ năng:
- HS nói được một số đặc điểm của con mèo.
3. Thái độ:
- HS có ý thức chăm sóc và bảo vệ mèo.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Con mèo thật hay tranh ảnh về con mèo.
2. Học sinh: Các hình ảnh con mèo ( nếu có)
3. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định: Hát
2. Bài cũ: KT bài: Con gà.
- Gv hỏi: + HS 1: Con gà có những bộ phận nào? ( đầu, cổ, mình, 2 chân và 2 cánh)
- + HS 2: Nuôi gà có ích lợi gì? ( báo thức cho người nông dân, thịt gà và trứng gà cung cấp nhiều chất đạm tốt cho sức khoẻ)
- Nhận xét đánh giá
3 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án dạy Tự nhiên & xã hội 1: con mèo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI GIẢNG TRƯỜNG VÒNG 2
Ngày dạy: 22/ 3 / 2011
TỰ NHIÊN & XÃ HỘI :
CON MÈO
Mục tiêu:
Kiến thức:
Nêu ích lợi của việc nuôi mèo
Chỉ được các bộ phân bên ngoài của con mèo trên hình vẽ hay vật thật
- HS K –G nêu được một số đặc điểm giúp mèo săn mồi tốt như: mắt tinh, tai, mũi thính, răng sắc, móng vuốt nhọn, chân có đệm thịt đi rất êm.
Kỹ năng:
- HS nói được một số đặc điểm của con mèo.
Thái độ:
- HS có ý thức chăm sóc và bảo vệ mèo.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Con mèo thật hay tranh ảnh về con mèo.
Học sinh: Các hình ảnh con mèo ( nếu có)
Hoạt động dạy và học:
Ổn định: Hát
Bài cũ: KT bài: Con gà.
Gv hỏi: + HS 1: Con gà có những bộ phận nào? ( đầu, cổ, mình, 2 chân và 2 cánh)
+ HS 2: Nuôi gà có ích lợi gì? ( báo thức cho người nông dân, thịt gà và trứng gà cung cấp nhiều chất đạm tốt cho sức khoẻ)
Nhận xét đánh giá
Bài mới: Giới thiệu bài:
GV cho hs nghe bài hát: Vì sao mèo con rửa mặt.
HS nhận biết bài hát nói về con vật gì?
Để biết đặc điểm của con mèo như thế nào, nó có ích lợi gì, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài: con mèo – HS nhắc lại đề bài
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Quan sát con mèo.
Mục tiêu: Học sinh biết đặt câu hỏi và trả lời dựa trên việc quan sát con mèo thật.
- Biết các bộ phận bên ngoài của con mèo.
Cách tiến hành:
* Bước 1:
Cho học sinh quan sát con mèo thật theo nhóm 6
Học sinh tự mô tả nó với các bạn trong nhóm về màu lông và các bộ phận bên ngoài của con mèo.
Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm.
* Bước 2: Gọi hs trình bày kết quả làm việc của nhóm theo câu hỏi gợi ý:
+ Lông mèo màu gì? Khi vuốt ve bộ lông con cảm thấy thế nào?
+ Chỉ và nói tên các bộ phận bên ngoài của mèo.
- GV cho hs quan sát hình ảnh phần đầu con mèo, hs nhận biết thêm các bộ phận: tai, mắt, mũi, miệng, ria của mèo.
+ Mèo di chuyển như thế nào?
* Kết luận: GV nhắc lại ý kiến đúng của hs, kết hợp giảng thêm về đặc điểm của con mèo: Toàn thân mèo được phủ bằng một lớp lông mềm và mượt. Mèo có: đầu, mình, đuôi và 4 chân. Mắt mèo tròn to và sáng, con ngươi dãn nở to trong bóng tối giúp mèo nhìn rõ con mồi và thu nhỏ lại vào ban ngày khi có nắng. Mèo có mũi và tai thính giúp mèo đánh hơi và nghe được trong khoảng cách xa. Răn mèo sắc để xé thức ăn. Mèo đi bằng 4 chân, bước đi rất nhẹ nhàng, leo trèo giỏi. Chân mèo có móng vuốt sắc để bắt mồi.
Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp
Mục tiêu: + HS biết lợi ích của việc nuôi mèo
+ Biết mô tả hoạt động bắt mồi của con mèo
Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi cho hs thảo luận:
- Gọi hs trả lời
+ Nuôi mèo để làm gì?
+ Mèo săn mồi bằng cách nào?
- GV cho hs xem tranh để nhận ra hình nào mô tả con mèo đang ở tư thế săn mồi, hình nào cho thấy kết quả săn mồi.
+ Vì sao không nên trêu chọc mèo và làm mèo tức giận?
+ Con mèo ăn gì?
+ Em chăm sóc mèo như thế nào?
GV tổng hợp câu trả lời của hs kết hợp giảng thêm
Kết luận:
- Nuôi mèo để bắt chuột và làm cảnh. Móng chân mèo có vuốt sắc, bình thường nó thu vuốt lại khi vồ mồi nó sẽ giương vuốt ra. Chúng ta không nên trêu chọc mèo, làm mèo tức giận vì khi đó nó sẽ cào, cắn gây chảy máu rất nguy hiểm. Mèo cũng có thể bị dại như chó nên khi bị mèo cắn cần đi tiêm phòng dại. Khi mèo có hiện tượng không bình thường phải nhốt lại nhờ bác sĩ thú y theo dõi.
Hằng ngày cho mèo ăn cơm, cá và chăm sóc cho mèo vì nó là con vật rất có ích cho nhà nông ta. GD hs biết yêu thương và chăm sóc mèo.
c) Hoạt động 3: Trò chơi củng cố:
Mục tiêu: HS hiểu và thể hiện được hoạt động của mèo thường làm
Cách tiến hành:
- GV nêu tên trò chơi: Đón ý đồng đội
- Phổ biến cách chơi: Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội 2 hs, HS 1: cầm từ đã cho đọc thầm, rồi thể hiện bằng hành động của mèo, HS 2: đón được ý của bạn muốn nói lên từ gì. Đội nào đón đúng nhiều từ thì đội đó thắng cuộc.
( các từ đã cho: rình mồi, mèo kêu, vồ mồi, bắt chuột, trèo cây)
- Thời gian chơi: 3’
- Tổ chức cho hs chơi
- GV cùng hs nx + tuyên dương đội thắng cuộc
Học sinh quan sát theo nhóm
Học sinh mô tả với nhau
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung
+ Lông mèo có màu: vàng, trắng, mướp, tam thể… toàn thân mèo được phủ một lớp lông mềm và mượt
+ Mèo có đầu, mình, đuôi và 4 chân
+ Mèo di chuyển bằng 4 chân rất nhẹ nhàng.
- HS thảo luận nhóm đôi lần lượt các câu hỏi và trả lời theo hiểu biết của mình.
- Nuôi mèo để bắt chuột, làm cảnh.
- HS K –G nêu một số đặc điểm giúp mèo săn mồi tốt: dùng móng vuốt vồ mồi, mắt tinh để rình mồi…
- Vì mèo sẽ cào, cắn rất nguy hiểm
- Mèo ăn cơm, cá, thịt…
- Cho mèo ăn hằng ngày, yêu thương mèo…
- HS lên chơi
4. Củng cố:
Vừa rồi các con tìm hiểu về con gì?
Nó có ích lợi gì ?
5.Dặn dò:
Về nhà phải biết chăm sóc con mèo, và yêu thương mèo như là bạn thân của mình.
Chuẩn bị: Con muỗi.
Gv nx tiết học.
Ninh Thượng: 21/3/2011
Người dạy
Lương Uyên Phương
File đính kèm:
- Giao an TNXH Hoi giang.doc