Tiết 25
Thực hành kĩ năng giữa kì 2
I. Mục tiêu
- Học sinh nhớ và giải thích được các kiến thức bài học.
- Giải quyết được tình huống qua thực hành đóng vai.
II. Tài liệu và phương tiện
- Các bài hát về chủ đề đã học.
- Các tấm bìa : xanh, đỏ, vàng.
III. Các hoạt động dạy - học
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án dạy lớp 3 tuần 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sinh làm bài
Giáo viên nhận xét
Bài 4: Viết biểu thức rồi tính giá trị của biểu thức:
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên cho học sinh làm bài.
Nhận xét - sửa chữa.
3.. Củng cố, dặn dò :
- GV tổng kết tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị bài học sau.
Hát
HS đọc
+ Mua 5 qủa trứng hết 4500 đồng.
+ Hỏi nếu mua 3 quả trứng như thế hết bao nhiêu tiền?
Bài giải
Giá tiền mỗi quả trứng là :
4500 : 5 = 900 (đồng)
Số tiền mua 3 quả trứng là :
900 3 = 2700 (đồng)
Đáp số: 2700 đồng
HS đọc
+ Muốn lát nền 6 căn phòng như nhau cần 2550 viên gạch.
+ Hỏi muốn lát nền 7 căn phòng như thế cần bao nhiêu viên gạch ?.
Bài giải
Số viên gạch cần lát nền 1 căn phòng là:
2550 : 6 = 425 (viên gạch)
Số viên gạch cần lát nền 7 căn phòng là :
425 x 7 = 2975 ( viên gạch )
Đáp số: 2975 viên gạch
Học sinh đọc
+ Ta điền 8km vì bài cho biết 1 giờ đi được 4m. Số cần điền ở ô trống thứ nhất là số ki-lô-mét đi được trong 2 giờ, vì thế ta lấy 8km x 2 = 16km
Học sinh làm bài
Thời gian đi
1 giờ
2 giờ
4 giờ
3 giờ
5 giờ
Quãng đường đi
4m
8km
16km
12km
20km
Học sinh đọc
Học sinh làm bài
a) 32 chia 8 nhân 3
32 : 8 x 3 = 4 x 2
= 12
b) 45 nhân 2 nhân 5
4525 = 90 5
= 450
Chính tả
Tiết 50
Hội đua voi ở Tây Nguyên
I. Mục đích yêu cầu
Nghe – viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi.
Làm đúng bài tập 2b.
II. Đồ dùng dạy học
Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 2b.
III. Các hoạt động dạy - học
Giáo viên
Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ
Kiểm 2 HS.
Nhận xét-ghi điểm
B. Dạy bài mới
1.Giới thiệu bài: Nêu MĐ, YC tiết học.
2.Hướng dẫn HS nghe – viết.
GV đọc đoạn viết chính tả. .
Gọi 2 HS đọc lại.
Những chữ nào trong bài phải viết hoa?
GV cho HS viết vào bảng con những từ dễ viết sai.
Nhận xét
GV đọc chính tả.
Chấm bài – nhận xét
3.Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả.
Bài 2b.
Bài tập yêu cầu gì ?
Cho HS làm bài.
Nhận xét – sửa bài.
4.Củng cố, dặn dò.
Nhận xét tiết học.
Về nhà xem và viết lại các từ viết sai. Chuẩn bị bài tới.
2 HS viết bảng lớp-lớp viết bảng con: bứt rứt, nứt nẻ, sung sức, bực tức.
- HS nghe.
- 2 HS đọc lại.
- Chữ đầu câu, tên riêng.
- HS viết bảng con các từ khó.
- HS viết chính tả vào vở.
- Điền vào chỗ trống ưt/ưc
- HS làm bài vào vở :
Chỉ còn dòng suối lượn quanh
Thức nâng nhịp cối thậm thình suốt đêm.
Gió đừng làm đứt dây tơ
Cho em sống trọn tuổi thơ – cánh diều.
Thứ ngày tháng năm 2010
Tập làm văn
Tiết 25
Kể về lễ hội
I. Mục đích yêu cầu
- Rèn kĩ năng nói: Bước đầu kể lại được quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh.
II. Đồ dùng dạy học
Hai bức ảnh trong SGK (hoặc bức ảnh của HS sưu tầm)
III. Các hoạt động dạy - học
Giáo viên
Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm 2 HS
Nhận xét
B. Dạy bài mới
1.Giới thiệu bài:
Nêu mđ, yc tiết học
2.Hướng dẫn HS làm bài tập .
Bài 1 :
Gọi HS đọc yêu cầu
Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào?
Những người tham gia lễ hội đang làm gì?
Cho HS quan sát hai tấm ảnh, trao đổi, bổ sung cho nhau theo nhóm đôi. .
Nhận xét (lời kể, diễn đạt)
- 2 HS kể lại câu chuyện Người bán quạt may mắn.
HS đọc yêu cầu.
HS kể trong nhóm đôi.
HS nối tiếp nhau kể trước lớp.
Ảnh 1: Đây là cảnh một sân đình ở làng quê. Người người tấp nập trên sân với những bộ quần áo nhiều màu sắc. lá cờ ngũ sắc của lễ hội treo ở vị trí trung tâm, khẩu hiệu đỏ Chúc mừng Năm mới treo trước cửa đình. Nổi bật trên tấm ảnh là hai thanh niên đang chơi đu. Họ nắm chắc tay đu và đu rất bổng. người chơi đu chắc phải dũng cảm. mọi người chăm chú, vui vẻ, ngước nhìn hai thanh niên, vẻ tán thưởng.
Ảnh 2: Đó là quang cảnh lễ hội đau thuyền trên sông. Một chùm bóng bay to, nhiều màu sắc được neo bên bờ càng làm tăng vẻ náo nức cho lễ hội. trên mặt sông là hàng chục chiếc thuyền đua. Các tay đua đều là thanh niên trai tráng khoẻ mạnh. Ai nấy cầm chắc tay chèo, gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền. những chiếc thuyền lao đi vun vút.
3.Củng cố, dặn dò.
Nhận xét tiết học.
Về xem lại và viết những điều vừa kể vào vở.
Toán
Tiết 125
Tiền Việt Nam
I/ MỤC TIÊU :
Nhận biết tiền Việt Nam loại : 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng.
Bước đầu biết chuyển đổi tiền.
Biết cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng.
* Bài tập cần làm : 1 (a, b) ; 2 (a, b, c) ; 3.
II/ CHUẨN BỊ :
Các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng.
Tiền kim loại : 200 đồng , 1000 đồng , 5000 đồng.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Khởi động :
2.Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Tiền Việt Nam
Hoạt động 1: Giới thiệu các tờ giấy bạc: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng
Giáo viên giới thiệu: khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền. Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng.
Hôm nay, các em sẽ được biết thêm một số tờ giấy bạc khác, đó là: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng
Giáo viên cho học sinh quan sát từng tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc như:
+ Màu sắc của tờ giấy bạc.
+ Dòng chữ “Hai nghìn đồng” và số 2000
+ Dòng chữ “Năm nghìn đồng” và số 5000
+ Dòng chữ “Mười nghìn đồng” và số 10 000
Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau quan sát các chú lợn và nói trong mỗi chú lợn có bao nhiêu tiền.
Giáo viên cho học sinh quan sát chú lợn thứ nhất và hỏi :
+ Chú lợn thứ nhất có bao nhiêu tiền ?
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả.
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 2: Phải lấy các tờ giấy bạc nào để được số tiền tương ứng ở bên phải ( theo mẫu ):
GV gọi HS đọc yêu cầu
Bài tập yêu cầu chúng ta tô màu các tờ giấy bạc trong khung bên trái để được số tiền tương ứng bên phải.
Yêu cầu HS làm bài.
Nhận xét-sửa chữa.
Bài 3: Xem tranh rồi trả lời câu hỏi
Cho HS đọc yêu cầu bài
Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh rồi nêu giá từng đồ vật.
Giáo viên hỏi:
+ Trong các đồ vật trên, đồ vật nào có giá tiền ít nhất ? Đồ vật nào có giá tiền nhiều nhất ?
+ Mua một quả bóng bay và một chiếc bút chì thì hết bao nhiêu tiền ?
+ Giá tiền một lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là bao nhiêu ?
Giáo viên nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò :
- GV tổng kết tiết học.
- Dặn HS chuẩn bị bài học sau.
Hát
Học sinh lắng nghe
Học sinh quan sát
HS đọc.
Học sinh quan sát
+ Chú lợn thứ nhất có 6200 đồng. HS làm bài và thi đua sửa bài
Chú lợn thứ hai có 8400 đồng.
Chú lợn thứ tư có 4000 đồng.
- HS đọc yêu cầu.
- HS làm bài.
Học sinh đọc
Học sinh nêu: cây lược giá 4000 đồng, lọ hoa giá 8700 đồng, truyện giá 5800 đồng, bút chì giá 1500 đồng, bóng bay giá 1000 đồng.
+ Trong các đồ vật trên, đồ vật có giá tiền ít nhất là bóng bay 1000 đồng. Đồ vật có giá tiền nhiều nhất là lọ hoa giá 8700 đồng
+ Mua một quả bóng bay và một chiếc bút chì thì hết 2500 đồng
+ Giá tiền một lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là 4700 đồng.
Tự nhiên và Xã hội
Tiết 50
Côn trùng
I/ MỤC TIÊU :
Chỉ và nói đúng tên các bộ phận cơ thể của các côn trùng được quan sát.
Kể được tên một số côn trùng có lợi và một số côn trùng có hại đối với con người.
II/ CHUẨN BỊ:
Các hình trang 96, 97 trong SGK.
Tranh ảnh côn trùng ( hoặc các côn trùng có thật: bướm, châu chấu, chuồn chuồn…) và các thông tin về việc nuôi một số côn trùng có ích, diệt trừ những côn trùng có hại.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động :
Bài cũ: Động vật
Cơ thể động vật có mấy phần ?
Nhận xét
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Côn trùng
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh quan sát hình ảnh các côn trùng trong SGK trang 96, 97, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý:
+ Hãy chỉ đâu là đầu, ngực, bụng, chân, cánh ( nếu có) của từng con côn trùng có trong hình. Chúng có mấy chân?
+ Chân côn trùng có gì đặc biệt ?
+ Chúng sử dụng chân, cánh để làm gì?
+ Bên trong cơ thể chúng có xương sống không ?
+ Trên đầu côn trùng thường có gì ?
Giáo viên: Trên đầu côn trùng thường có râu để côn trùng xác định phương hướng đánh hơi mồi ăn.
Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và giới thiệu về một con.
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận.
Kết luận: Côn trùng (sâu bọ) là những động vật không xương sống. Chúng có 6 chân và chân phân thành các đốt. Phần lớn các loài côn trùng đầu có cánh.
Hoạt động 2: Làm việc với những côn trùng thật và các tranh ảnh côn trùng sưu tầm được
Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận, phân loại những côn trùng thật hoặc tranh ảnh các loài côn trùng sưu tầm được thành 3 nhóm: có ích, có hại và nhóm không có ảnh hưởng gì đến con người.
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình và cử người thuyết minh về những côn trùng có hại và cách diệt trừ chúng, những côn trùng có ích và cách nuôi những côn trùng đó.
Nhận xét, tuyên dương
Giáo viên giúp cho học sinh hiểu: có nhiều loại côn trùng có hại cho sức khoẻ con người như ruồi, muỗi … ; cần luôn làm vệ sinh nhà ở, chuồng trại gia sức, gia cầm để các loài côn trùng này không có nơi sinh sống. Đối với loài côn trùng phá hoại mùa màng như sâu đục thân, châu chấu… có thể dùng thuốc trừ sâu hoặc sử dụng các loại thiên địch chính dùng sinh vật này tiêu diệt sinh vật khác trong tự nhiên
4.Nhận xét – Dặn dò :
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 51 : Tôm, cua .
Hát
Học sinh nêu
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy.
+ Học sinh quan sát đếm số chân và trả lời: 6 chân
+ Chân chia thành các đốt
+ Bên trong cơ thể chúng không có xương sống
+ Trên đầu côn trùng thường có mắt, râu, mồm…
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn lần lượt quan sát và phân loại
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
File đính kèm:
- Chuyen de Toan.doc