I. MỤC TIÊU: Học xong bài này, HS có khả năng hiểu được:
+Thời giờ là cái quý nhất, cần phải tiết kiệm.
+Cách tiết kiệm thời giờ. Biết quý trọng và sử dụng thời giờ một cách tiết kiệm.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-SGK Đạo đức 4.
-Các truyện, tấm gương về tiết kiệm thời giờ.
-Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ và trắng.
III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
38 trang |
Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Các môn lớp 4 - Tuần 10 năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể ví dụ
a = 9 thì 9 x £ = 0, ta điền 0 vào £ , a = 8 thì 8 x £ = 0, vậy ta điền 0 vào £ , vậy số nào nhân với mọi số tự nhiên đều cho kết quả là 0 ?
-Nêu kết luận về phép nhân có thừa số là 1, có thừa số là 0.
4. Củng cố - Dặn dò:
- HS nhắc lại công thức và qui tắc của tính chất giao hoán của phép nhân.
-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
-2 HS lên bảng thực hiện
-HS nghe.
-HS nêu 5 x 7 = 35, 7 x 5 = 35. vậy 5 x 7 = 7 x 5.
HS nêu:
4 x 3 = 3 x 4 ; 8 x 9 = 9 x 8 ;
-HS đọc bảng số.
-3 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện tính ở một dòng để hoàn thành bảng như sau:
-Giá trị của biểu thức a x b và b x a đều bằng 32
a x b và b x a đều bằng 42
a x b và b x a đều bằng 20
-Giá trị của biểu thức a x b luôn bằng giá trị của biểu thức b x a .
-HS đọc: a x b = b x a.
-Hai tích đều có các thừa số là a và b nhưng vị trí khác nhau.
-Ta được tích b x a.
-Không thay đổi.
-Khi ta đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi.
-Điền số thích hợp vào £ .
-HS điền số 4.
-Vì khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi. Tích 4 x 6 = 6 x £ . Hai tích này có chung một thừa số là 6 vậy thừa số còn lại 4 = £ nên ta điền 4 vào £ .
-Làm bài vào VBT và kiểm tra bài của bạn.
-Tìm hai biểu thức có giá trị bằng nhau.
-HS tìm và nêu:
4 x 2145 = (2100 + 45) x 4
+Tính giá trị của các biểu thức thì 4 x 2145 và (2 100 + 45) x 4 cùng có giá trị là 8580.
+Ta nhận thấy hai biểu thức cùng có chung một thừa số là 4, thừa số còn lại 2145 = (2100 + 45), vậy theo tính chất giao hoán thì hai biểu thức này bằng nhau.
-HS làm bài.
+Vì 3964 = 3000 +964 và 6 = 4 + 2 mà khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi nên 3964 x 6 = (4 + 2) x (3000 + 964).
+Vì 5 = 3 + 2 mà khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích đó không thay đổi nên ta có
10287 x 5 = (3 +2) x 10287.
-HS làm bài: a x 1 = 1 x a = a
a x 0 = 0 x a = 0
1 nhân với bất kì số nào cũng cho kết quả là chính số đó; 0 nhân với bất kì số nào cũng cho kết quả là 0.
-2 HS nhắc lại trước lớp.
-HS.
BÀI 20 NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ ?
I/ MỤC TIÊU:
Giúp HS:
-Quan sát và tự phát hiện màu, mùi, vị của nước.
-Làm thí nghiệm, tự chứng minh được các tính chất của nước: không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía, thấm qua một số vật và có thể hoà tan một số chất.
-Có khả năng tự làm thí nghiệm, khám phá các tri thức.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC:
-Các hình minh hoạ trong SGK trang 42, 43.
- GV phân công theo nhóm để đảm bảo có đủ mỗi nhóm:
+2 cốc thuỷ tinh giống nhau. +Nước lọc. Sữa.
+Chai, cốc, hộp, lọ thuỷ tinh có các hình dạng khác nhau.
+Một tấm kính, khay đựng nước.
+Một miếng vải nhỏ (bông, giấy thấm, bọt biển, ).
+Một ít đường, muối, cát. +Thìa 3 cái.
-Bảng kẻ sẵn các cột để ghi kết quả thí nghiệm.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Nhận xét về bài kiểm tra.
3. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
* Hoạt động 1: Màu, mùi và vị của nước.
Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động trong nhóm theo định hướng.
-Các nhóm quan sát 2 chiếc cốc thuỷ tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa vào. Trao đổi và trả lời các câu hỏi :
1) Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa ?
2) Làm thế nào, bạn biết điều đó ?
3) Em có nhận xét gì về màu, mùi, vị của nước ?
-Gọi các nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi những ý không trùng lặp về đặc điểm, tính chất của 2 cốc nước và sữa.
-GV nhận xét, và kết luận đúng: Nước trong suốt, không màu, không mùi, không vị.
* Hoạt động 2: Nước không có hình dạng nhất định, chảy lan ra mọi phía.
Cách tiến hành:
-GV cho HS làm thí nghiệm và tự phát hiện ra tính chất của nước.
- HS chuẩn bị: Chai, lọ, hộp bằng thuỷ tinh, nước, tấm kính và khay đựng nước.
-Các nhóm cử 1 HS đọc phần thí nghiệm 1, 2 SGK, thực hiện, các HS khác quan sát và trả lời các câu hỏi.
1) Nước có hình gì ?
2) Nước chảy như thế nào ?
-GV nhận xét, bổ sung ý kiến các nhóm.
-Hỏi: Qua 2 thí nghiệm vừa làm, các em có kết luận gì về tính chất của nước ? Nước có hình dạng nhất định không ?
-GV chuyển việc: Các em đã biết một số tính chất của nước: Vậy nước còn có tính chất nào nữa ?
* Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.
Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động cả lớp.
1) Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn em thường làm như thế nào ?
2) Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải ?
3) Làm thế nào để biết một chất có hoà tan hay không trong nước ?
-GV cho HS làm thí nghiệm 3, 4
+ Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ?
+ 3 HS lên bảng làm thí nghiệm với đường, muối, cát xem chất nào hoà tan trong nước.
1) Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì ?
2) Qua hai thí nghiệm trên em có nhận xét gì về tính chất của nước ?
3. Củng cố- dặn dò:
-GV có thể kiểm tra HS học thuộc tính chất của nước ngay ở lớp.
-Nhận xét giờ học.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết, về nhà tìm hiểu các dạng của nước.
-HS lắng nghe.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành hoạt động nhóm.
-Quan sát và thảo luận về tính chất của nước và trình bày trước lớp.
1) Chỉ trực tiếp.
2) Vì: Nước trong suốt, nhìn thấy cái thìa, sữa màu trắng đục, không nhìn thấy cái thìa trong cốc.
Khi nếm từng cốc: cốc không có mùi là nước, cốc có mùi thơm béo là cốc sữa.
3) Nước không có màu, không có mùi, không có vị gì.
-Nhận xét, bổ sung.
-HS lắng nghe.
-HS làm thí nghiệm.
-Làm thí nghiệm, quan sát và thảo luận.
-Nhóm cử đại diện lên làm thí nghiệm, trả lời câu hỏi và giải thích hiện tượng.
1) Nước có hình dạng của chai, lọ, hộp, vật chứa nước.
2) Nước chảy từ trên cao xuống, chảy tràn ra mọi phía.
-Các nhóm nhận xét, bổ sung.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Trả lời.
1) Em lấy giẻ, giấy thấm, khăn lau để thấm nước.
2) Vì mảnh vải chỉ thấm được một lượng nước nhất định. Nước có thể chảy qua những lỗ nhỏ các sợi vải, còn các chất bẩn khác bị giữ lại trên mặt vải.
3) Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, dùng thìa khấy đều lên sẽ biết được.
-HS làm thí nghiệm
+Em thấy vải, bông giấy là những vật có thể thấm nước.
+3 HS lên bảng làm thí nghiệm.
1) Em thấy đường tan trong nước; Muối tan trong nước; Cát không tan trong nước.
2) Nước có thể thấm qua một số vật và hoà tan một số chất.
-HS cả lớp.
LỊCH SỬ: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN TỐNG
XÂM LƯỢC LẦN THỨ NHẤT (NĂM 981)
I.MỤC TIÊU :
-HS biết Lê Hoàn lên ngôi vua là phù hợp với yêu cầu của đất nước, hợp với lòng dân
- Kể lại được diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.
- Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trong SGK phóng to.
- PHT của HS
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân.
- GV nhận xét ghi điểm.
3.Bài mới :
a.Giới thiệu :
b. Giảng bài:
*Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
- HS đọc SGK đoạn : “Năm 979 . sử cũ gọi là nhà Tiền Lê”.
- GV đặt vấn đề :
+ Lê Hoàn lên ngôi vua trong hoàn cảnh nào?
+Lê hoàn được tôn lên làm vua có được nhân dân ủng hộ không ?
- Tổ chức cho HS thảo luận để đi đến thống nhất: ý kiến thứ 2 đúng vì: khi lên ngôi, Đinh Toàn còn quá nhỏ; nhà Tống đem quân sang xâm lược nước ta; Lê Hoàn đang giữ chức Tổng chỉ huy quân đội; khi Lê Hoàn lên ngôi được quân sĩ ủng hộ tung hô “vạn tuế”.
*Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV phát PHT cho HS .
- Các nhóm thảo luận theo câu hỏi :
+ Quân Tống xâm lược nước ta vào năm nào?
+ Quân Tống tiến vào nước ta theo những đường nào?
+ Lê Hoàn chia quân thành mấy cánh và đóng quân ở đâu để đón giặc ?
- Quân Tống có thực hiện được ý đồ xâm lược của chúng không ?
- Kết quả của cuộc kháng chiến như thế nào?
- HS thảo luận xong, GV yêu cầu các nhóm đại diện lên bảng thuật lại diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhân dân ta trên lược đồ
- GV nhận xét, kết luận.
*Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
- HS thảo luận: “Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Tống đã đem lại kết quả gì cho nhân dân ta ?”.
- HS thảo luận để đi đến thống nhất : Nền độc lập của nước nhà được giữ vững; Nhân dân ta tự hào, tin tưởng vào sức mạnh và tiền đồ của dân tộc
4.Củng cố :
- HS đọc bài học.
- Cuộc kháng chiến chống quân Tống mang lại kết quả gì ?
- GV nhận xét.
5.Dặn dò:
- Về nhà học bài và chuẩn bị bài : “Nhà Lý dời đô ra Thăng Long”.
- Nhận xét tiết học .
- 3 HS trả lời.
- HS khác nhận xét.
- HS lắng nghe.
-1 HS đọc.
- HS cả lớp thảo luận và thống nhất ý kiến thứ 2.
- HS các nhóm thảo luận.
- Đại diện nhóm trình bày, Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Cả lớp thảo luận và trả lời câu hỏi.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- 2 HS đọc bài học.
- HS trả lời.
- HS cả lớp chuẩn bị .
File đính kèm:
- GA 4 t10.doc