5.1. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI
- Đây là ngành không sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó có ý nghĩa làm tăng giá trị của hàng hoá được sản xuất ra. Giá trị của ngành không thể nhìn thấy hoặc sờ mó được, mà nó là vô hình. (Ví dụ, một sản phẩm được sản xuất ra, nhưng lại được bán với giá khác nhau ở 2 nơi).
- Về cơ cấu, dịch vụ bao gồm: GTVT; TTLL - Bưu chính viễn thông; Thương nghiệp (nội - ngoại thương); Du lịch; GD-YT; Các ngành khác: ngân hàng, bảo hiểm, quảng cáo, tư pháp, hải quan, thuế quan, VH nghệ thuật (sân khấu, điện ảnh, âm nhạc, hội hoạ.) thể thao, an ninh, tạp vụ
- Về vai trò: Tham gia vào quá trình chu chuyển hoạt động KT - XH; Thúc đẩy sự gắn kết giữa các phân hệ của hệ thống trong mối liên hệ thống nhất (hay nói cách khác, nó đẩy mạnh các mối liên hệ ngành, liên vùng làm cho lưu thông thông suốt). Trong nền kinh tế thị trường, nó góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện để hội nhập với khu vực và quốc tế. Vai trò to lớn còn thể hiện ở sự đóng góp ngày càng cao trong cơ cấu GDP.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Địa lý các ngành dịch vụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
Loại đường
1995
2000
2005
2008
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Đường sắt
1,56
3,21
1,28
2,80
0,95
1,91
0,63
1,30
Đường bộ
78,19
64,82
81,29
64,59
86,94
64,77
89,80
68,34
Đường sông
19,83
26,76
17,06
25,64
11,63
24,15
8,99
21,15
Đương biển
5,19
6,95
9,14
9,20
Đường hàng không
0,43
0,02
0,37
0,02
0,48
0,02
0,57
0,02
Bảng 5.5. Cơ cấu khối lượng hàng hóa luân chuyển phân theo loại đường (%)
Loại đường
1995
2000
2005
2008
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Hành khách
Hàng hóa
Đường sắt
8,85
5,66
9,86
3,51
7,91
2,93
5,90
2,23
Đường bộ
66,13
16,38
68,92
14,33
66,91
17,54
69,06
15,51
Đường sông
8,04
28,05
7,73
25,79
5,91
17,87
4,22
12,55
Đương biển
49,61
56,17
61,43
69,55
Đường hàng không
16,98
0,29
13,50
0,21
19,28
0,24
20,83
0,16
Vận tải hành khách: Đường bộ chiếm ưu thế cả về hành khách và hàng hoá, tiếp theo là đường sông. Vận tải hàng hoá: xếp theo thứ tự là đường bộ - sông - biển - sắt - hàng không. Về hàng hoá luân chuyển, trong thời gian trên cũng có sự thay đổi, đường biển chiếm ưu thế và tăng về tỉ trọng (xem thêm trong bảng số liệu 5.4 và 5.5).
c. Các đầu mối giao thông chủ yếu
- Thủ đô Hà Nội. Là đầu mối quan trọng nhất ở phía Bắc, tập trung các tuyến GT huyết mạch toả đi các vùng và trên thế giới. Về đường ô tô, các tuyến có giá trị hàng đầu đều qui tụ tại Hà Nội như QL1, 2, 3, 5, 6, 32. Về đường sắt, từ Hà Nội có các tuyến tỏa đi các hướng. Quan trọng nhất là tuyến HN - TP HCM; các tuyến khác đi Lạng Sơn, Hải Phòng, Thái Nguyên, Lào Cai. Hà Nội cũng là đầu mối của các tuyến đường hàng không và đường sông. Đầu mối này chiếm 60% khối lượng hành khách vận chuyển của ĐBSH và 5,0% của cả nước. Về khối lượng hàng hóa vận chuyển tương ứng là (35% và 10% cả nước). Vai trò đầu mối của TP Hà Nội chủ yếu bắt nguồn từ chỗ nó là thủ đô, trung tâm CT, KT, VH, KH-KT hàng đầu của cả nước.
- TP Hồ Chí Minh. Là đầu mối quan trọng nhất không chỉ đối với vùng Nam Bộ, cả nước, mà còn có giá trị lớn đối với lãnh thổ phía Nam bán đảo Đông Dương. Tại đây cũng qui tụ nhiều đầu mối quan trọng cả đường bộ, sắt, sông, biển, hàng không, ống như: QL1, 20, 22, 51, 13... Đường sắt nối TP HCM - Hà Nội. So với Hà Nội, khối lượng vận chuyển (cả hành khách và hàng hóa) lớn hơn nhiều. Về hành khách, TP HCM chiếm > 80% khối lượng của ĐNBộ và ~ 35% của cả nước. Về hàng hóa, tương ứng là 70% và 20%.
- TP Đà Nẵng. Là đầu mối giao thông hỗn hợp (cả bộ, biển, sông, hàng không). Ở đây, ngoài sân bay quốc tế, còn có cảng biển với ý nghĩa quốc gia và quốc tế. Góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của miền Trung và một phần Hạ Lào. Tuy nhiên, về qui mô chưa thể so sánh được với 2 đầu mối giao thông lớn trên.
5.2.2. THÔNG TIN LIÊN LẠC (TTLL)
a. Vai trò. TTLL (nói chung) và những loại hình đa dạng của nó (nói riêng) có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Đối với nền KT - XH của một quốc gia, muốn có những bước nhảy vọt thì một trong những ngành có ý nghĩa cách mạng nhất là TTLL. Người ta đã coi nó là “ chìa khoá của tương lai”. Giúp cho mọi hoạt động KT & XH toàn cầu thoát khỏi những hạn chế về thời gian và không gian; làm cho con người xích lại gần nhau hơn. Với việc quốc tế hoá đời sống KT - XH TG đã thúc đẩy nhu cầu thông tin nhanh, kỹ thuật hiện đại. TTLL làm nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin và lưu giữ thông tin; tạo điều kiện thuận lợi để khai thác những thế mạnh của các ngành kinh tế, tài chính. TTLL còn là điều kiện quan trọng để mọi người có thể phát triển cá nhân cao thêm, nhận thức về thế giới sâu hơn và làm cho đời sống tinh thần thêm phong phú.
Xét về lĩnh vực dịch vụ, TTLL có 3 loại dịch vụ quan trong. Đó là, dịch vụ cung cấp phương tiện thông tin - truyền tin (medias); dịch vụ truyền tin (communicatin) và dịch vụ lắp đặt, duy tu bảo dưỡng phương tiện. TTLL cũng là một ngành kinh tế thực sự. Với nước ta, từ nền kinh tế khép kín chuyển sang nền kinh tế mở thì TTLL lại càng quan trọng, là chìa khoá của sự tiến bộ, chìa khoá của việc chống tụt hậu trong sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường (nếu thiếu thông tin cập nhật sẽ gây khó khăn thậm chí thất bại trong sản xuất kinh doanh). TTLL còn giúp cho các nhà quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh có được những quyết định nhanh nhất, chính xác và hiệu quả nhất.
b. Mạng lưới
● Mạng điện thoại
▪ Mạng điện thoại nội hạt: Là tổng thể các trạm điện thoại, hệ thống truyền dẫn và các máy điện thoại thuê bao trên một lãnh thổ. Mạng này phát triển khắp từ TP - tỉnh - huyện.
▪ Mạng điện thoại đường dài: Là tổng thể các trạm đường dài, các nút mạch tự động và các kênh điện thoại tiêu chuẩn nối với các trạm điện thoại đường dài với các nút chuyển mạch với nhau. (Ở trong nước, có 3 trung tâm thông tin đường dài cấp khu vực (Hà Nội - Đà Nẵng - TP HCM) và các trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện.
▪ Về điện thoại quốc tế có 3 cửa chính (Hà Nội - Đà Nẵng - TP HCM) với nhiều kênh liên lạc trực tiếp với các nước và khu vực.)
▪ Tình hình phát triển: nhìn chung mạng điện thoại và số máy điện thoại phát triển với tốc độ rất nhanh. Năm 1985 cả nước mới có 103.100 máy, đến 1995 tăng lên 746.467 máy, năm 1999 đã vọt lên 2.401.391 máy (tăng 23,2 lần so với 1985). Năm 2005 là 15.845.000 máy (BQ là 19 máy/100 dân). Năm 2008 là 81,33 triệu thuê bao (BQ lên tới 94 máy/100 dân).
Số máy điện thoại phân bố cũng không đều giữa các vùng lãnh thổ. Các vùng dẫn đầu về số máy điện thoại là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu về số máy điện thoại là TP HCM 2.436.100 máy, tiếp đến Hà Nội 2.276.200 máy
Bảng 5.6. Số thuê bao điện thoại từ 1995 - 2008 phân theo địa phương (thuê bao)
1995
2000
2005
2008
Cả nước
746467
3286300
15845000
81339300
Đồng bằng sông Hồng
203874
839100
2613927
5238.600
Miền núi – trung du Bắc Bộ
55875
156900
1117701
1854.200
Duyên hải miền Trung
114575
451200
1865606
3435.200
Tây Nguyên
31286
110700
328184
966.800
Đông Nam Bộ
225710
960400
2819589
3870.300
Đồng bằng sông Cửu Long
103035
417700
1576963
2304.200
Không phân tổ được
12112
350300
5523030
63670.000
● Mạng phi điện thoại. Hiện nay được phát triển với nhiều loại dịch vụ mới, kĩ thuật tiên tiến. Một số mạng mới xuất hiện ở nước ta trong những năm gần đây và có xu hướng phát triển với tốc độ nhanh. Mạng faxcimin mới được phát triển năm 1988, hiện nay có 2 hình thức máy fax công cộng và máy fax thuê bao. Mạng truyền trang báo trên kênh thông tin đặt ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM… dùng in báo Nhân dân, QĐND...
● Mạng truyền dẫn. Là mạng dùng để truyền toàn bộ các dạng tín hiệu khác nhau (điện thoại, phi điện thoại, tín hiệu, phát thanh truyền hình và các dạng chuyên dụng khác) theo hướng yêu cầu của người sử dụng. Hiện nay có các hình thức sau:
- Mạng truyền dẫn dây trần: Đây là phương thức truyền dẫn cổ truyền của nước ta có ở các tỉnh, liên tỉnh. Nhược điểm là dung lượng nhỏ, không an toàn, chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên, đang được thay thế bằng các dạng khác.
- Mạng vô tuyến sóng ngắn - trục liên tỉnh: Chủ yếu làm nhiệm vụ dự phòng.
- Mạng truyền dẫn viba: phát triển mạnh trong những năm gần đây. Hiện nay hầu hết các tỉnh, TP đã có mạng truyền dẫn viba liên tỉnh xuất phát từ 2 nút là Hà Nội và TP HCM (viba là sóng được phát với tần số rất mạnh và cao, dùng để truyền các dạng tín hiệu khác nhau đi xa)
- Mạng cáp sợi quang, hiện nay đã được lắp đặt nối liền Hà Nội - TP HCM và một vài tỉnh khác. Năm 1995 lắp đặt hoàn chỉnh mạng cáp quang biển Thái Lan - Việt Nam - Hồng Công với dung lượng 7.000 kênh mỗi hướng, tuyến này dài 3.400km, chạy qua biển. Khai trương 08/02/1996, đây là chương trình hợp tác quốc tế đầu tiên với số vốn 150 triệu USD, dùng kĩ thuật quang và số, gồm 26 trạm, nơi thả cáp sâu nhất là 3.000m dưới biển. Ngoài ra, một dự án cáp quang khác trên đất liền giữa Trung Quốc - Việt Nam – Lào - Thái Lan – Malaixia - Xingapo đang được xúc tiến. Các dự án lắp đặt các tuyến cáp ven bờ biển nước ta và tuyến Việt Nam - Philipin đang được nghiên cứu.
- Mạng viễn thông quốc tế: ở nước ta đang được phát triển mạnh thông qua vệ tinh. Hiện nay cả nước có 8 trạm thông tin vệ tinh mặt đất thuộc 2 hệ Intersputnik và Intersat đặt ở Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM liên lạc với quốc tế và trong nước. Năm 1995, đã có 2.972 kênh quốc tế.
- Xa lộ thông tin cao cấp Việt Nam (có tên là hệ STM16) bắt đầu được xây dựng tháng 08/1995 với số vốn đầu tư 10 triệu USD, độ dài toàn tuyến 3.600km, phục vụ cho việc truyền in báo, số liệu, truyền thoại, truyền hình và thiết lập cầu truyền hình. Năm 1997, chúng ta đã hoà mạng thông tin trên máy tính Internet.
c. Định hướng
- Về mạng lưới thông tin: Trong những năm tới cần hướng vào phát triển các mạng TTLL công cộng cũng như chuyên dụng theo hướng kĩ thuật hiện đại, tự động hoá, tin học hoá bằng kĩ thuật số, quang học với công nghệ tiên tiến, có dung lượng lớn, tốc độ cao. Cập nhật những công nghệ mới, thực hiện chuyển từ mạng kỹ thuật tương tự (Analog) sang mạng số (IDN), tiến tới mạng số đa dịch vụ (ISDN) băng hẹp và băng rộng (B-ISDN) và mạng thông tin cá nhân (PCN). Mở dịch vụ mới như điện thoại thấy hình, hội nghị truyền hình, truyền số liệu tốc độ cao, Internet, thư điện tử
- Về mạng viễn thông, thực hiện thông tin vệ tinh quĩ đạo thấp. XD mạng Internet đến các tỉnh, TP với sự kiểm tra của Nhà nước.
- Tham gia XD tuyến cáp quang 6 nước (Trung Quốc – Việt Nam – Lào - Thái Lan – Malaixia - Singapo) 2,5 Gb/s đoạn từ Trung Quốc - Hà Nội – Vinh - Lào. XD tuyến cáp quang biển Việt Nam - Philipin. Tuyến cáp quang Việt Nam - Cămpuchia.
- Xây dựng trạm vệ tinh mặt đất loại A ở Hà Nội. Thuê phóng vệ tinh Vinasat dùng cho ngành bưu điện, phát thanh, truyền hình và QP. (Ngày 19/04/2008 vào lúc 5h15’ tại TT tâm vũ trụ Guiana (CSG) Việt Nam đã thuê phóng vệ tinh VINASAT-I lên quĩ đạo, dung lượng 10.000 kênh thoại Internet và 120 kênh truyền hình).
(Theo ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM- Nguyễn Duy Hòa)
File đính kèm:
- Dia ly cac nganh dich vu.doc