Đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học môn: Tiếng Việt

1. Viết lại 5câu tục ngữ hay ca dao có nội dung khuyên bảo về ăn mặc, đi đứng, nói năng.

2. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập.

Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm, theo hai cách:

a) Dựa vào cấu tạo.

b) Dựa vào từ loại.

 

doc2 trang | Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học môn: Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HSG BẬC TIỂU HỌC Môn: Tiếng Việt 1. Viết lại 5câu tục ngữ hay ca dao có nội dung khuyên bảo về ăn mặc, đi đứng, nói năng. 2. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập. Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm, theo hai cách: a) Dựa vào cấu tạo. b) Dựa vào từ loại. 3. Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau: a) Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. 4. Chữa lại mỗi câu sai dưới đây bằng hai cách khác nhau. a) Vì bão nên cây không bị đổ. b) Nếu xe hỏng nhưng em vẫn đến lớp đúng giờ. 5. Trong bài Dừa ơi, có viết: "Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút, Lá vẫn xanh hết mực dịu dàng. Rễ dừa bám sâu vào lòng đất, Như dân làng bám chặt quê hương." Em hãy cho biết: hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trên nói lên những điều gì đẹp đẽ về người dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ? 6. Tả bữa cơm thân mật trong gia đình em. Đáp án 1. - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. - Đói cho sạch, rách cho thơm. - Đi đâu mà vội mà vàng Mà vấp phải đá mà quàng phải dây - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. 2. a) - Từ đơn: vườn, ngọt, ăn. - Từ ghép: núi đồi, thành phố, đánh đập. - Từ láy: rực rỡ, chen chúc, dịu dàng. b) Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn. Động từ: chen chúc, đánh đập, ăn. Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt. 3. a) Sáng sớm, / bà con trong các thôn / đã nườm nượp đổ ra đồng. TN CN VN b) Đêm ấy, / bên bếp lửa hồng, / ba người / ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. TN1 TN2 CN VN c) Sau những cơn mưa xuân, / một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát / TN CN trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. VN d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, / người nhanh tay / có TN CN thể với lên hái những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. VN 4. Câu a: C1: Tuy bão to nhưng cây không bị đổ. C2: Vì bão to nên cây bị đổ. Câu b: C1: Tuy xe hỏng nhưng em vẫn đến lớp đúng giờ. C2: Nếu xe hỏng thì em không đến lớp đúng giờ. 5. Nêu được những điều đẹp đẽ về người dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ: - Câu "Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút" có ý nghĩa ca ngợi phẩm chất kiên cường, anh dũng, hiên ngang, tự hào trong chiến đấu. - Câu "Lá vẫn xanh hết mực dịu dàng" ý nói phẩm chất vô cùng trong sáng, thuỷ chung, dịu dàng, đẹp đẽ trong cuộc sống. - Các câu "Rễ dừa bám sâu vào lòng đất - Như dân làng bám chặt quê hương" ý nói phẩm chất kiên cường, bám trụ, gắn bó chặt chẽ với mảnh đất quê hương miền Nam. 6. - Hoạt động chung và một vài hoạt động nổi bật của từng thành viên trong gia đình. - Bộc lộ rõ không khí thân mật, đầm ấm của gia đình trong bữa cơm; kết hợp nêu cảm nghĩ của em về cảnh họp mặt ấm áp tình cảm gia đình.

File đính kèm:

  • docDe thi dap an HSG mon Tieng Viet lop 5.doc
Giáo án liên quan