Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.Chính vì vậy, trên bục giảng có nhiều giáo viên trăn trở, suy tư, chưa hài lòng với chất lượng giờ dạy nên đã miệt mài nghiên cứu, tìm tòi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà lại hiệu quả.
13 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1019 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được tính điểm và được khen thưởng (mỗi từ phân loại đúng được tính 1 điểm)
* Chú ý: trò chơi áp dụng cho các tiết luyện từ và câu sách giáo khoa TV 2 tập 2.
- Tuần 23 T45 (bài tập 1)
- Tuần 26 T 73 (bài tập 1)
10. Trò chơi : Ai đúng ai sai.
A. Mục đích :
- Rèn kĩ năng dùng từ đúng, nhận biết được kết hợp từ (từ chỉ người, chỉ sự vật với từ chỉ hoạt động…) phục vụ cho kiểu câu: Ai làm gì?
- Luyện phản ứng nhanh, nhạy, tập vận động.
B. Chuẩn bị :
- Chuẩn bị một số kết hợp từ (từ chỉ người, sự vật với từ chỉ hoạt động hoặc cụm từ có từ chỉ hoạt động…) VD: Chim bay, người chạy, chim hót, gà gáy, trâu cày ruộng, bác thợ rèn quai búa, học sinh đọc sách…trong đó có cả những kết hợp từ sai. VD: Bò bay, người hót, vịt gáy…
C. Cách tiến hành :
- Học sinh chia làm 2 nhóm (A; B) đứng trong lớp hoặc ở sân chơi theo từng cặp (1 người nhóm A, 1 người nhóm B). Người ở mỗi nhóm thay nhau "xướng" trò.
VD: Người nhóm A hô 1 kết hợp từ; người cùng cặp ở nhóm B sẽ thực hiện hành động mô phỏng hoặc đứng im, nếu làm đúng thì vẫn được đứng ở hàng, nếu làm sai sẽ phải nhẩy lò cò một vòng và ra khỏi hàng.
Tiếp tục chơi cặp thứ 2, người ở nhóm B sẽ "xướng" (hô lên một kết hợp từ), người cùng cặp ở nhóm A "hoạ" (thực hiện 1 hành động mô tả động tác tương ứng)
Kết thúc, nhóm nào có ít người bị đứng ra khỏi hàng hơn sẽ thắng.
11. Trò chơi "Ai tài so sánh"
A. Mục đích
- Luyện sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh so sánh đúng.
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng liên tưởng cho học sinh
B. Chuẩn bị
Một số mẫu so sánh kiểu: nhanh như cắt, đẹp như tiên, hót như khướu, học như vẹt…
C. Cách tiến hành
- Nhóm người chơi không hạn chế số lượng, đứng tại chỗ trong lớp hoặc đứng vòng tròn ngoài sân chơi.
- Giáo viên hô lên 1 từ (VD: Nhanh) và giơ tay chỉ định người chơi.
- Học sinh được chỉ định nêu được so sánh đúng (VD: nhanh như cắt, nhanh như chớp, nhanh như tên bắn,…) thì đứng yên. Nếu không nói được hoặc nói sai, giáo viên sẽ hô: "nhẩy", người đó sẽ phải nhẩy tại chỗ 3 lần hoặc nhẩy lò cò 1 đoạn.
- Tiếp tục chơi, giáo viên có thể hô lại từ đó (nếu còn cách so sánh nữa) hoặc hô từ khác và chỉ định người thứ 2 chơi.
12. Trò chơi: đặt câu theo tranh
A. Mục đích:
- Luyện cho học sinh biết dựa vào ý mà các bức tranh gợi ra, đặt được câu đúng ngữ pháp, đúng nội dung tranh.
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, đặt câu, luyện tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Tranh vẽ dùng để đặt câu theo tranh đã được phóng to (theo sách giáo khoa TV 2).
- Các băng giấy, hồ dán để đính băng giấy lên bảng; bút dạ để viết câu lên băng giấy.
- Tên các nhóm chơi ghi sẵn lên bảng lớp (khoảng 3; 4 nhóm chơi mỗi nhóm 3; 4 người)
C. Cách tiến hành :
1. Giáo viên phát cho mỗi nhóm 4 hoặc 5 băng giấy để viết câu (hoặc yêu cầu viết lên bảng lớp) và hướng dẫn cách chơi.
- Treo bức tranh lên bảng, yêu cầu các nhóm quan sát.
- Mỗi nhóm chơi nhanh chóng suy nghĩ để đặt câu (có thể viết câu kể hoặc câu hỏi) và viết câu của mình lên băng giấy rồi dán lên bảng lớp đúng cột ghi tên nhóm mình (nếu không có giấy, mỗi nhóm viết các câu lên bảng lớp).
2. Hết thời gian chơi (khoảng 5 – 7 phút) giáo viên cùng các nhóm đánh giá, rà soát từng câu trên bảng. Nhóm nào có số lượng câu đặt đúng ngữ pháp, đúng nội dung, tranh nhiều nhất sẽ đựoc thắng cuộc.
VD: Trò chơi có thể áp dụng cho các bài tập 3; Tiết LTVC tuần 1 (TV2 tập 1- trang9)
-Bài tập 3 – tiết LTVC tuần 30 TV2 tập 2 T104
13. Trò chơi : Thi đặt câu với từ cho trước:
A.Mục đích:
- Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp.
- Luyện phản ứng nhạy, tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Các từ cần dùng để đặt câu thuộc các chủ đề đã học (theo yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa TV2…)
- Số học sinh tham gia không hạn chế.
C. Cách thực hiện:
- Giáo viên nêu ra một từ cần đặt câu và chỉ định 1 học sinh bất kỳ đứng lên đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng, giáo viên sẽ đưa ra 1 số từ khác để học sinh đó chỉ định người tiếp theo đặt câu sai sẽ phải nhảy tại chỗ 5 lần. Giáo viên sẽ chỉ người kế tiếp.
14. Trò chơi: Thi đặt câu theo mẫu: (Ai là gì?)
A. Mục đích:
- Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu: Ai là gì? có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ.
- Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì? trong sách giáo khoa TV2
C. Cách tiến hành :
- Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu.
(VD: Học sinh) ; người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
* Chú ý: Các kiểu mẫu câu khác (Ai làm gì? Ai thế nào?…) có thể tiến hành tương tự.
15. Trò chơi: Chọn người đối đáp giỏi.
A. Mục đích:
- Luyện sử dụng các câu nói phù hợp trong các tình huống gián tiếp khác nhau.
- Tăng cường vốn sống, rèn khả năng nhập vai, ứng xử, sử dụng lười nói đúng có văn hoá.
B. Chuẩn bị :
- Tạo tình huống giao tiếp phù hợp với các chủ đề học tập ở lớp 2.- Một số đồ vật, tranh ảnh phục vụ cho chủ đề lựa chọn.
C. Cách tiến hành :
1. Chủ trò (giáo viên ) dùng lời, tranh ảnh, đồ vật gợi ra tình huống giao tiếp.
2. Người tham gia chơi theo từng cặp đối đáp phù hợp chủ đề đã nêu. Cặp nào đối đáp được lâu, nói được nhiều cặp thoại (hỏi- đáp) nhất, không sai chủ đề, sử dụng câu đúng thì được xem là cặp đối đáp giỏi, là cặp thắng cuộc.
VD: Trò chuyện với bạn trong trường:
- Học sinh A: Bạn học lớp nào?
- Học sinh B: Mình học lớp 2A. Thế bạn ở đâu?
- Học sinh A: Mình học lớp 2D. Lớp bạn ở đâu?
- Học sinh B: Lớp mình ở tầng 2, phòng đầu tiên bên trái.
- Học sinh A: Cô giáo của bạn tên là gì?
- Học sinh B :…
VD: Hỏi nhau về nghề nghiệp của bố mẹ.
- Học sinh A: Bố cậu làm nghề gì?
- Học sinh B: Bố mình làm bác sĩ. Còn bố cậu?
- Học sinh A: Bố mình là…
- Học sinh B: …
III. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn áp dụng các trò chơi phù hợp trong mỗi bài tập, mỗi tiết dạy. Kết quả thu được là các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh , giúp các em học tập một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt nâng lên rõ rệt. Câu văn của các em ít có từ dùng sai hơn. Đặc biệt rèn kĩ năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ ''đắt'' gây sự bất ngờ thú vị, có sức gợi cảm lớn. Điều đó chứng tỏ vốn từ của các em được nâng lên, các em biết sử dụng vốn từ một cách hợp lý hơn, sinh động hơn. Sau mỗi giờ học gây được sự sảng khoái ham thích học tập.
Để có kết quả đối chiếu, tôi tiến hành khảo sát tại lớp 2A do tôi chủ nhiệm Vào đầu năm và kết qua cuối năm áp dụng trò chơi kết quả đạt được như sau:
So sánh
G
K
T
B
Y
Giải nghĩa từ
Đặt câu
Được
Chưa được
Đặt được
Chưa được
Đầu năm
Cuối năm
Với phân môn luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được vốn từ phong phú, dùng từ tương đối chuẩn xác, có cọn lọc nhằm giúp các em học tốt tiếng mẹ đẻ cũng như các môn học khác thì không thể ''nhồi nhét'' một cách cứng nhắc kiến thức vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải kiên trì. Học sinh phải thự hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tuỳ theo từng bài, từng đối tượng học sinh để có những phương pháp và những hình thức, trò chơi khác nhau thích hợp giúp học sinh nắm vững kiến thức. Để đạt được điều đó trong việc dạy và học phân môn LTVC cần có:
* Đối với giáo viên :
- Phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của phân môn (củng cố và mở rộng vốn từ, giải nghĩa từ, sử dụng từ) để có các hình thức tổ chức và phương pháp dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc áp đặt; mất hứng thú cho trẻ.
- Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức từ ngữ phong phú, ngôn ngữ phải chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi đời sống ngôn ngữ trẻ thơ.
- Xác định rõ mục tiêu của tiết dạy để chuẩn bị bài dạy một cách chu đáo và đầy đủ các phương tiện dạy học phục vụ cho bài dạy. ở mỗi bài dạy, giáo viên phải xác định được: bài dạy cần những gì? và dạy như thế nào? Để tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả từ đó lựa chọn phương pháp và cách tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
- Biết cung cấp chọn lọc vừa phải số lượng từ ngữ theo chủ đề, song cũng phải biết lựa chọn những từ xa lạ không cần thiết với vùng địa lý, với cuộc sống hàng ngày của trẻ chỉ mang tính chất cung cấp để tham khảo, khi cần dùng tới. Coi trọng nguyên tắc dạy học vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu tiếng Việt ở mỗi học sinh.
- Phân loại đối tượng học sinh trong lớp (vốn từ, đặt câu…) để có biện pháp giúp đỡ, động viện sự cố gắng của các đối tượng trong lớp.
- Biết lựa chọn hệ thống phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung bài dạy và đối tượng học sinh trong lớp tạo nên sự hoạt động đồng bộ giữa thầy và trò, tạo sự hứng thú học tập của học sinh một cách tự nhiên, thoải mái. Để đạt yêu cầu đó yêu cầu giáo viên phải biết khai thác vốn kiến thức của trẻ vào việc xây dựng kiến thức bài học.
* Đối với học sinh :
- Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của các môn học.
- Tích cực tham gia các hoạt động trên lớp rèn luyện cho mình phương pháp học tập tích cực, bản lĩnh tự tin, biết ứng xử thông minh các tình huống trong cuộc sống.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua việc bồi dưỡng thường xuyên và hội nghị chuyên đề để từng bước tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ kịp thời cho giáo viên dạy học. Từng bước hiện đại hoá các phương tiện dạy học trong nhà trường tiểu học./.
File đính kèm:
- KINH NGHIEM HAY.doc