Trái ðất từ khi hình thành đến nay đã trải qua nhiều biến cố và các hiện tượng 
tự nhiên xung quanh chúng ta xảy ra hết sức phong phú và đa dạng. Chúng ta đã 
từng chứng kiến hoạt động núi lửa, động đất, sóng thần và quan sát lũ bùn đá, trượt 
lở đất, v.v. cùng nhiều hiện tượng khác nữa. Trong con mắt của người xưa, nhiều 
hiện tượng tự nhiên thật bí ẩn, tuy nhiên họ chỉ cóthể ghi nhận lại các hiện tượng đó 
mà thôi. Nhưng cùng với sự phát triển của loài người, các nhà khoa học đã phát 
minh ra nhiều giả thuyết, học thuyết khoa học về cuộc sống và các thay đổi của Trái 
ðất liên quan đến các hiện tượng này. Dựa trên những cơ sở đó, nhận thức và sự 
hiểu biết của con người về thế giới xung quanh ngàycàng được cải thiện và con 
người đã biết sử dụng các giả thuyết, học thuyết đónhằm lý giải các nguyên nhân 
gây ra các hiện tượng tự nhiên trên Trái ðất.
              
            
                
                
                
                
            
 
                                            
                                
            
                       
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 2
              
           
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tiếp cận các giả thuyết, học thuyết của khoa học trái đất và một số vấn đề về học thuyết kiến tạo mảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể gây thiệt hại nặng nề về người, 
tài sản ñồng thời có thể là nguyên nhân gây ra các thảm họa khác như sóng thần, núi 
lửa, lở ñất, nứt ñất... (Hình 2). 
Hình 2. Hình ảnh trước và sau trận ñộng ñất xảy ra tháng 12/2003 tại Bam, Iran 
làm thiệt mạng và mất tích 40.000 người ( 
Trước năm 1960, không có một học thuyết riêng rẽ nào giải thích ñược các 
hiện tượng nêu trên. ðến những năm ñầu của thập kỷ 60, các nhà ñịa chất ñã phát 
triển học thuyết kiến tạo mảng. Học thuyết này ñưa ra cơ sở lý luận thống nhất và 
ñơn giản ñể giải thích hiện tượng ñộng ñất, phun trào núi lửa, sự tạo núi, sự vận 
ñộng của các lục ñịa và một loạt các hiện tượng ñịa chất khác. Nó cho rằng thạch 
quyển của Trái ðất như các mảng cứng dịch chuyển tương ñối với nhau. Trong quá 
trình dịch chuyển ñó, các mảng tách dãn hoặc va chạm mạnh vào nhau, làm cho chỗ 
ñược nâng lên, chỗ bị sụt xuống, vv... Khái niệm này ñược ñề cập tới từ năm 1915, 
do Alfred Wegener (1880-1930) ñưa ra dưới dạng giả thuyết về sự trôi dạt lục ñịa ñể 
giải thích một số hiện tượng. Ông cho rằng: 
• Phần ñất liền của vỏ Trái ðất thoạt tiên chỉ là một siêu lục ñịa duy nhất, rất 
rộng có tên là Pangea, 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 32 
• Nó bị tách thành nhiều mảng vào khoảng ñầu Mesozoi, chúng dịch chuyển 
trên bề mặt Trái ðất cho ñến Pleistocen thì ñạt ñến vị trí như hiện nay, 
• Vỏ ñại dương thụ ñộng, vỏ lục ñịa thì di chuyển chờm lên móng ñại dương, 
• Cơ chế gây ra sự dịch chuyển là sức hút do hoạt ñộng thủy triều từ Mặt 
Trời và Mặt Trăng. 
ðể ñưa ra giả thuyết này, A.Wegener ñã dựa trên các bằng chứng xác thực về 
sự trùng khít của hình dạng ñường bờ biển cũng như ñường viền thềm lục ñịa khi 
dịch sát các lục ñịa vào nhau, về cấu trúc ñịa chất, 
cổ sinh ñịa tầng, cổ khí hậu, v.v... (Hình 3). Tuy 
nhiên, ñến năm 1925, các tính toán của Harold 
Jeffreys về ñộ bền của Trái ðất và trị số lực cần có 
ñể làm chuyển ñộng các lục ñịa ñã cho thấy: lực 
thủy triều và lực hướng tâm không thể là nguyên 
nhân gây ra hiện tượng trôi dạt các mảng lục ñịa. Cơ 
chế gây ra hiện tượng này ñã hoàn toàn bị phản bác 
bởi các kết quả tính toán của Jeffreys. Thuyết trôi 
dạt lục ñịa ñược hồi sinh vào những năm 50 của thế 
kỷ XX nhờ các tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà ñặc 
biệt là trong lĩnh vực ñịa vật lý. Thông qua các 
phương pháp nghiên cứu ñịa vật lý mà các nhà khoa 
học có thể tìm hiểu ñược cấu trúc và trạng thái vật 
chất bên trong lòng Trái ðất, nguồn gốc từ tính của 
Trái ðất, mối liên quan giữa nhiệt ñộ (nhiệt ñộ 
Curie) với ñặc ñiểm từ tính của các loại khoáng vật sắt, mối liên quan giữa từ dư 
trong ñá magma với cường ñộ và hướng của từ trường Trái ðất tại thời ñiểm dung 
nham kết tinh, hiện tượng ñảo từ. Từ ñó các nhà khoa học ñã ñưa ra những kết quả 
nghiên cứu về cổ từ của Trái ðất và sử dụng các kết quả này làm cơ sở ñể chứng 
minh cho sự dịch chuyển ngang của các mảng lục ñịa. Hơn thế nữa, sự phát hiện ra 
Quyển mềm - một quyển ñịa chất nhớt, thành phần vật chất mềm và dẻo, ñã xóa ñi 
những nghi ngờ về sự trôi ngang của các mảng vì Quyển mềm ñược ví như là nền ñể 
các mảng thạch quyển vận ñộng trượt ngang bên trên. 
Quá trình lập bản ñồ ñáy ñại dương vào thập niên 1960 cũng phát hiện hệ 
thống sống núi ngầm dài 65000 km (hiện nay có số liệu là hơn 80000 km) giữa Thái 
Bình Dương và ðại Tây Dương. Dọc theo các sống núi này, tồn tại một máng sâu 
kéo dài liên tục (ñược gọi là rift) và ñược bao quanh bởi các ñứt gãy căng ñang hoạt 
ñộng. Ở ñây, hiện tượng phun trào núi lửa theo khe nứt dưới biển thường xuyên xảy 
ra. Theo mặt cắt ngang, rift lại bị các ñứt gãy chuyển dạng chia cắt thành nhiều ñoạn 
với chiều dài khác nhau và tốc ñộ tách dãn của từng ñoạn cũng khác nhau. ðứt gãy 
chuyển dạng là một trong những nguyên nhân gây ra các trận ñộng ñất dưới ñáy 
Hình 3. Phân bố của một số cấu 
tạo ñịa chất 2 bên bờ 
ðại Tây Dương hình thành 
những khối liên tục 
(Thomson & Turk, 1997) 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 33 
biển. Các nhà khoa học cũng phát hiện ra hiện tượng tách dãn móng ñại dương trên 
một bề rộng từ 1 ñến 2 km dọc theo sống núi giữa ñại dương. Khoảng không gian 
tách mở này luôn ñược vật liệu magma từ quyển manti trồi lên lấp ñầy liên tục (Tạ 
Trọng Thắng và nnk, 2005). 
Nhờ quá trình tách dãn-bồi tụ mà một dải vỏ ñại dương mới ñược thành tạo với 
tốc ñộ thay ñổi từ 1 ñến 20 cm/năm tùy theo từng khu vực; còn vỏ cổ hơn lại bị ñẩy 
theo chiều ngang ra xa sống núi giữa ñại dương, cho thấy vỏ ñại dương ñược tái sinh 
liên tục. Ví dụ như ở Biển ðông, sự tách dãn tạo vỏ ñại dương mới xảy ra trong 
khoảng từ 32 ñến 15,5 triệu năm trước ñây mà hiện nay chúng ta quan sát ñược. So 
với vỏ lục ñịa thì vỏ ñại dương khá trẻ, tuổi của vỏ ñại dương cổ nhất khoảng 180 
triệu năm, trong khi tuổi của vỏ lục ñịa cổ nhất tới 4,6 tỷ năm. Dọc theo các vết nứt, 
thạch quyển ñược chia thành 6 mảng lớn và một số mảng phụ. Mỗi mảng có thể chỉ là 
vỏ ñại dương, nhưng có mảng gồm cả vỏ lục ñịa và vỏ ñại dương. Các mảng lớn là: 
• Mảng Ấn - Úc (có tài liệu chia ra mảng Ấn ðộ, mảng Châu Úc) 
• Mảng Á -Âu 
• Mảng Thái Bình Dương 
• Mảng Châu Nam Cực 
• Mảng Châu Mỹ (có tài liệu chia ra mảng Bắc Mỹ, mảng Nam Mỹ) 
• Mảng Châu Phi 
Theo Tống Duy Thanh và nnk (2004), trong hoạt ñộng ñịa chất của các mảng 
thì cơ chế vận ñộng của các ranh giới giữa các mảng có một vai trò hết sức quan 
trọng. Dọc theo ranh giới, các mảng phát triển, tiêu biến hay trượt ngang từ mảng 
này qua mảng khác và ở ñây tập trung nhiều hoạt ñộng núi lửa, ñộng ñất. Theo 
thống kê thì có tới hơn 90% núi lửa ñang hoạt ñộng phân bố dọc theo ranh giới giữa 
các mảng thạch quyển và các ñới ñịa chấn cũng là ranh giới va chạm, hút chìm, trồi 
trượt của các mảng. Mặt khác, do nhiều khoáng sản có liên quan chặt chẽ với hoạt 
ñộng nhiệt dịch và ñá magma nên dọc theo ranh giới giữa các mảng, có sự phân bố 
của các mỏ khoáng sản quý như ñồng, vàng, chì, bạc, kẽm. Nguyên nhân là do một 
phần magma nóng chảy ở ñới hút chìm khi trào lên bề mặt Trái ðất thì sẽ nguội lạnh 
và trong quá trình kết tinh magma nhiều khoáng vật sulfur sẽ lắng ñọng và tích tụ lại 
thành các mỏ khoáng sản lớn. 
Có thể phân ra 3 cơ chế hoạt ñộng của ranh giới mảng là: hội tụ, phân kỳ và 
chuyển dạng. Ranh giới phân kỳ gặp ở những nơi mà các mảng ñang tách dãn ñối 
với nhau như dọc theo các sống núi giữa ñại dương, hay trên lục ñịa dưới dạng 
thung lũng rift. Ranh giới hội tụ gặp ở những nơi mà các mảng tiến ngược chiều sát 
lại gần nhau theo cơ chế nén ép với 3 loại: cơ chế hút chìm, cơ chế chờm trượt và cơ 
chế xô húc. Còn ranh giới chuyển dạng gặp ở nơi mảng này trượt ngang qua mảng 
khác theo các ñứt gãy chuyển dạng. 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 34 
Ranh giới hội tụ Ranh giới phân kỳ Ranh giới chuyển dạng 
Học thuyết kiến tạo mảng ñã ñược các nhà ñịa chất Việt Nam áp dụng trong 
các nghiên cứu của mình bắt ñầu từ những năm 80 của thế kỷ XX và cho ñến nay, 
ñại bộ phận các hiện tượng ñịa chất xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam ñều ñã ñược giải 
thích dựa trên cơ sở của học thuyết kiến tạo mảng (Nguyễn Xuân Tùng và nnk, 
1980). 
Trên ñây, chúng tôi ñã trình bày những nét sơ lược về giả thuyết, học thuyết 
trong khoa học Trái ðất và những nét cơ bản của thuyết kiến tạo mảng hay thuyết 
kiến tạo toàn cầu. Các tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TS Trần Văn Trị ñã hiệu 
ñính bài báo này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Huỳnh Thị Minh Hằng (chủ biên) và nnk dịch. 2002. ðịa chất ñại cương. Thành 
phố HCM: NXB ðại học Quốc gia, 377 tr. 
[2]. Kent C Condie. 1989. Plate tectonics & crustal evolution. New Mexico: 
Pergamon Press, 469 tr. 
[3]. Tống Duy Thanh (chủ biên) và nnk. 2004. Giáo trình ñịa chất cơ sở. Hà Nội: 
NXB ðại học Quốc gia Hà Nội, 306 tr. 
[4]. Tạ Trọng Thắng (chủ biên) và nnk. 2005. ðịa kiến tạo ñại cương. Hà Nội: NXB 
ðại học Quốc gia Hà Nội, 303 tr. 
[5]. Thompson G. R., J. Turk. 1997. Introduction to physical geology. California: 
Thomson Brooks Cole, 432 tr. 
[6]. Nguyễn Xuân Tùng, Nguyễn Nghiêm Minh, Trần Văn Trị. 1980. Sự tiến hóa ñịa 
ñộng lực của lãnh thổ Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội nghị KHðC kỷ niệm 25 năm 
ngành ðịa chất Việt Nam. Hà Nội: Tổng cục ðịa chất, tr. 108-109. 
TÓM TẮT 
Sự ra ñời và phát triển học thuyết kiến tạo mảng (plate tectonics) là một trong 
10 vấn ñề nổi bật nhất thế kỷ XX, trong ñó có thuyết tương ñối của A. Einstein. Học 
thuyết kiến tạo mảng (hay kiến tạo toàn cầu mới) ñược các nhà nghiên cứu Trái ðất 
vận dụng ñể giải thích các hiện tượng ñộng ñất, núi lửa, các quá trình biến dạng, 
biến chất xảy ra ở trên bề mặt cũng như bên trong lòng Trái ðất; giải thích quy luật 
hình thành, phân bố và phá hủy các mảng thạch quyển; tìm hiểu quy luật phân bố 
các khoáng sản phục vụ cho cuộc sống con người; dự báo những diễn biến trong 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 35 
tương lai của Trái ðất. Bài báo này trình bày khái lược sự hình thành các giả thuyết, 
học thuyết của khoa học Trái ðất và ñề cập một số vấn ñề về kiến tạo mảng - là 
phần rất quan trọng trong các học phần ðịa chất ñại cương và ðịa chất lịch sử trong 
chương trình ñào tạo của khoa ðịa lý các trường ðại học Sư phạm. 
SUMMARY 
APPROACH TO HYPOTHESES, THEORIES OF GEO-SCIENCE AND 
SEVERAL ISSUSES REGARDING TO THE PLATES TECTONIC 
LUONG HONG HUOC, DANG VU KHAC 
Generation and development of plate tectonics theory is one of ten remarkable 
matters in 20th century. Scientists apply this theory in order to explain the 
earthquake, volcano, deformation and metamorphism processes which have 
occurred on the surface, as well as in the earth’s womb. This article present sketchily 
the generation of hypotheses and theories of Earth’s sciences and mention some 
issues regarding to the plate tectonics - one important part in physical geology and 
historical geology disciplines in Geography Department in Universities of 
Education. 
            File đính kèm:
Tiep can cac gia thuyet hoc thuyet cua khoa hocTrai Dat va mot so van de ve hoc thuyet kientao mang.pdf